menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường nhập khẩu dược phẩm 5 tháng đầu năm 2011

15:55 22/07/2011

VINANET - Theo thống kê hải quan trong 5 tháng qua, kim ngạch nhập khẩu dược phẩm của Việt Nam tiếp tục tăng ở hầu hết các thị trường. Trong khi đó, dự kiến, khi thuế nhập khẩu dược phẩm được giảm từ 5% xuống chỉ còn 2,5%, sẽ có thêm 10-20% đầu thuốc nước ngoài đăng ký tại Việt Nam.
 
 

VINANET - Theo thống kê hải quan trong 5 tháng qua, kim ngạch nhập khẩu dược phẩm của Việt Nam tiếp tục tăng ở hầu hết các thị trường. Trong khi đó, dự kiến, khi thuế nhập khẩu dược phẩm được giảm từ 5% xuống chỉ còn 2,5%, sẽ có thêm 10-20% đầu thuốc nước ngoài đăng ký tại Việt Nam.

Số liệu thống kê cho thấy, nhập khẩu trong tháng 1 là 116,6 triệu USD (tăng 30,2% so với cùng kỳ năm 2010 và đạt 9% kế hoạch năm). Tháng 2, do nghỉ Tết Nguyên đán nên số lượng giảm chỉ là 97,3 triệu USD so với cùng kỳ năm trước tăng 39,2% và bằng 16,4% kế hoạch năm.
Sang tháng 3, lượng nhập khẩu dược phẩm tiếp tục tăng, đạt 125,5 triệu USD, nâng tổng mức nhập khẩu 3 tháng lên 338,1 triệu USD, tăng 26,8% so với cùng kỳ năm trước và bằng 26% kế hoạch năm. Tháng 4, Việt Nam tiếp tục nhập 105 triệu USD dược phẩm nâng tổng số nhập khẩu trong 4 tháng lên 443,2 triệu USD, tăng 23,8% so với cùng kỳ năm 2010 và đạt 33,3% kế hoạch năm. Tháng 5, số liệu nhập khẩu dược phẩm của Việt Nam là 141,1 triệu USD, tăng 12,33% so với tháng 5/2010. Tính đến hết tháng 5, cả nước đã nhập 589,4 triệu USD dược phẩm, tăng 21,59% so với cùng kỳ năm trước.

Cũng theo số liệu thống kê, nhập khẩu dược phẩm từ các thị trường của Việt Nam đều ghi nhận sự tăng trưởng. Trong suốt nhiều năm qua và 5 tháng đầu năm 2011, Ấn Độ, Pháp, Hàn Quốc và Trung Quốc vẫn tiếp tục là những thị trường chính cung cấp nguyên phụ liệu dược phẩm và dược phẩm cho Việt Nam.

Trong đó, Ấn Độ và Pháp luôn dẫn đầu trong các thị trường nhập khẩu dược phẩm truyền thống của Việt Nam. Số liệu nhập khẩu dược phẩm từ thị trường Ấn Độ của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm tương ứng: tháng 1: 18,7 triệu USD, tháng 2: 16,8 triệu USD, tháng 3: 18,3 triệu USD; tháng 4: 17,2 triệu USD và tháng 5 là 18 triệu USD. Như vậy, tổng 5 tháng, Việt Nam đã nhập 89,4 triệu USD dược phẩm từ Ấn Độ, chiếm trên 15% tổng mức nhập khẩu dược phẩm trong 5 tháng.

Cùng với Ấn Độ, Pháp cũng là một trong 2 thị trường lớn cung cấp dược phẩm cho Việt Nam. Dược phẩm cũng là mặt hàng dẫn đầu về kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường Pháp.

Nếu như trong tháng 1, Việt Nam nhập 17,9 triệu USD dược phẩm từ thị trường Pháp thì tháng 2, con số này là 16,4 triệu USD, tháng 3 là 21 triệu USD; tháng 4 là 17,3 triệu USD và tháng 5 là  23,2 triệu USD. Cộng dồn 5 tháng, Việt Nam đã nhập 98,4 triệu USD dược phẩm từ Pháp, chiếm 16,7% tổng mức nhập khẩu dược phẩm của Việt Nam trong 5 tháng.
Trong khi đó, thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm chính của Việt Nam vẫn là Trung Quốc. Số liệu thống kê kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc tương ứng: tháng 1: 8,6 triệu USD, tháng 2: 1,4 triệu USD (tháng Tết), tháng 3: 8,5 triệu USD, tháng 4 là 8,2 triệu USD và tháng 5 là 23,2 triệu USD.

Thị trường dược phẩm Việt Nam được đánh giá sẽ là mảnh đất màu mỡ cho các công ty nước ngoài trong những năm tới. Hiện tại, đối với phân ngành kinh doanh, nhập khẩu, phân phối thuốc, có 3 doanh nghiệp nước ngoài hiện đang chiếm gần 50% thị phần thuốc toàn quốc là: Zuellig Pharma (Singapore), Diethelm (Thuỵ Sỹ), mega Product (Thái Lan).

Nếu như năm 2009, tổng trị giá tiền thuốc sử dụng của Việt Nam theo thống kê từ Bộ Y tế là 1,696 tỷ USD, tiền thuốc bình quân đầu người là 19,77 USD thì dự báo năm 2014, tiền thuốc bình quân đầu người sẽ tăng lên 33,8 USD/người. Và thị trường dược phẩm Việt Nam sẽ đạt tốc độ tăng trưởng 17-19%/năm. Kim ngạch nhập khẩu thuốc của Việt Nam theo một nghiên cứu của BMI sẽ vượt 1,37 tỷ USD vào năm 2013.

Đề án “Quy hoạch chi tiết phát triển công nghiệp dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020” đang được đầu tư xây dựng nhằm quy hoạch, phân bố các nhà máy sản xuất thuốc trong nước theo hướng khuyến khích sản xuất thuốc phổ thông để giảm giá thành sản phẩm và ưu tiên cung ứng cho hệ thống cơ sở khám chữa bệnh công lập; tăng số lượng cũng như chất lượng thuốc sản xuất trong nước. Việc đẩy mạnh sản xuất thuốc trong nước một mặt sẽ góp phần phát triển ngành dược, giảm giá thuốc, bình ổn thị trường dược phẩm và giảm sự phụ thuộc vào bên ngoài.

heo Bộ Công Thương, trong giai đoạn 2011-2012, thuế nhập khẩu dược phẩm sẽ giảm từ 5% xuống còn 2,5% sẽ làm gia tăng khoảng 10-20% đầu thuốc nước ngoài tại Việt Nam. Điều đó đồng nghĩa sự cạnh tranh trên thị trường dược phẩm, đặc biệt là ở phân khúc sản xuất các sản phẩm dược phẩm phổ thông sẽ ngày càng gay gắt.

Thị trường nhập khẩu dược phẩm tháng 5, 5 tháng năm 2011

ĐVT: USD

 

Thị trường

 

KNNK T5/2010

 

KNNK 5T/2010

 

KNNK T5/2011

 

KNNK 5T/2011

% tăng giảm T5/2011 so T5/2010

% tăng giảm so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

125.709.106

484.781.346

141.215.233

589.438.231

12,33

21,59

Pháp

17.361.561

77.222.792

23.281.594

98.455.005

34,10

27,49

An Độ

13.443.884

68.115.098

18.802.633

89.444.045

39,86

31,31

Hàn Quốc

24.883.475

60.609.176

13.286.152

58.855.668

-46,61

-2,89

Đức

9.287.227

38.587.221

10.392.415

44.573.455

11,90

15,51

Hoa Kỳ

4.877.446

15.207.886

10.245.790

26.837.024

110,06

76,47

Thuỵ Sỹ

5.382.756

19.609.168

8.770.989

23.622.475

62,95

20,47

Italia

6.743.120

20.425.140

5.720.418

24.183.873

-15,17

18,40

Anh

5.266.065

18.219.135

5.019.978

21.046.759

-4,67

15,52

Thái Lan

2.988.331

14.333.718

4.396.093

17.165.665

47,11

19,76

Bỉ

5.222.339

17.059.505

3.888.169

15.914.330

-25,55

-6,71

Trung Quốc

2.903.017

11.782.260

3.353.151

11.407.766

15,51

-3,18

Đài Loan

1.866.986

7.361.957

2.923.935

10.412.439

56,61

41,44

Áo

1.916.218

8.526.246

2.728.301

11.623.578

42,38

36,33

Oxtrâylia

2.540.709

10.596.826

2.576.046

12.760.108

1,39

20,41

Hà Lan

939.564

5.318.011

2.174.846

8.716.597

131,47

63,91

Tây Ban Nha

1.689.096

7.541.792

1.702.232

6.966.446

0,78

-7,63

Thuỵ Điển

1.580.853

6.912.399

1.637.704

7.772.828

3,60

12,45

Indonesia

831.697

3.744.886

1.600.239

7.289.215

92,41

94,64

Nhật Bản

1.185.558

5.648.144

1.365.753

7.701.197

15,20

36,35

Achentina

1.403.885

5.863.597

1.123.008

7.819.710

-20,01

33,36

Đan Mạch

656.058

1.912.241

963.530

3.535.742

46,87

84,90

Canada

284.159

2.660.357

679.408

2.595.468

139,09

-2,44

Xingapo

917.394

3.555.014

636.393

5.442.506

-30,63

53,09

Malaixia

825.969

2.979.886

526.993

3.250.382

-36,20

9,08

Philippin

466.661

2.418.441

490.648

2.569.098

5,14

6,23

Nga

85.000

1.335.795

391.335

1.630.439

360,39

22,06

Ba Lan

1.392.302

5.057.978

141.123

5.089.978

-89,86

0,63


Nguồn:Vinanet