menu search
Đóng menu
Đóng

Tình hình giá cả hàng hóa của Myanmar tháng 12/08 so với tháng 11/08

09:24 07/01/2009
 
 
 
 
Hàng hóa
Giá trong nước
(USD/Tấn)
Giá xuất khẩu trung bình
(USD/Tấn)
Giá nhập khẩu
trung bình
(USD/Tấn)
Giá tối thiểu
Giá tối đa
Tháng 12/08
Tháng 11/08
Tháng 12/08
Tháng 11/08
Tháng 12/08
Tháng 11/08
Tháng 12/08
Tháng 11/08
Gạo
200
220
270
280
 
 
 
 
Cà phê hạt
 
1.160
 
1.160
 
1.720
 
1.720
 
 
 
2.305
 
 
 
 
Chè
1.450
1.450
1.950
1.950
 
 
2.197
1.559
Cao su
1.800
1.800
2.090
2.090
1.486
2.125
 
 
Hạt tiêu
 
2.800
 
2.800
 
3.600
 
3.600
 
 
 
 
 
Ngô
Vàng
 
150
 
170
 
180
 
220
 
210
 
252
 
 
Lạc
nhân
 
850
 
900
 
1.020
 
1.080
 
 
 
 
Hạt vừng
trắng
 
 
800
 
 
800
 
 
1.160
 
 
1.160
 
 
1.573
 
 
1.548
 
 
Hạt
vừng đen
 
 
650
 
 
650
 
 
900
 
 
900
 
 
 
 
 
 
Đậu xanh
 
360
 
420
 
600
 
620
 
534
 
611
 
 
Đậu
tương
 
350
 
400
 
550
 
610
 
550
 
 
 
 
Đậu đen
 
370
 
370
 
470
 
510
 
537
 
613
 
 
Đậu đỏ
400
400
520
520
629
666
 
 
Hành
150
150
180
220
226
252
 
 
Tôm
hùm đen
 
 
3.000
 
 
3.000
 
 
4.780
 
 
4.780
 
 
5.094
 
 
 
 
 
biển
đông
lạnh
 
 
 
900
 
 
 
950
 
 
 
1.200
 
 
 
1.300
 
 
 
1.426
 
 
 
1.897
 
 
Cua
biển
 
1.000
 
1.100
 
2.300
 
2.400
 
2.478
 
2.677
 
 
Thép
thanh vằn
 
 
610
 
 
610
 
 
690
 
 
690
 
 
 
 
 
 
 
 
Phân
bón (Urea)
 
 
400
 
 
400
 
 
420
 
 
420
 
 
 
 
382
 
 
382
Hạt
nhựa
 
1.360
 
1.360
 
2.000
 
2.100
 
 
 
1.444
 
1.540
Bông nguyên liệu
 
 
450
 
 
450
 
 
780
 
 
780
 
 
 
 
Đường
430
430
520
530
 
350
 
 
Xi
măng
 
120
 
120
 
135
 
135
 
 
 
85
 
70
Giấy
700
700
1.500
1.600
 
 
544
520
Gỗ Teak
đã xẻ
 
 
2.000
 
 
2.000
 
 
2.400
 
 
2.400
 
 
2.114
 
 
2.222
 
 
 
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 năm 2008 của Myanmar giảm khoảng 1,3% (- 1,3%) so với tháng 11 năm 2008.
Tình hình biến động giá cả hàng hóa tiêu dùng trên thị trường trong nước Myanmar tháng 12 năm 2008 so với tháng 11 năm 2008 của một số mặt hàng chủ yếu cụ thể như sau:
Các mặt hàng chủ yếu không tăng giá:
Cà phê hạt tăng giá 0%; Chè tăng giá 0%; Cao su tăng giá 0%; Hạt tiêu tăng giá 0%; Hạt vừng trắng tăng giá 0%; Hạt vừng đen tăng giá 0%; Đậu đỏ tăng giá 0%; Tôm hùm đen tăng giá 0%; Thép thanh vằn tăng giá 0%; Phân bón Urea tăng giá 0%; Bông nguyên liệu tăng giá 0%;  Ximăng tăng giá 0%; Gỗ Teak đã xẻ tăng giá 0%.
Các mặt hàng chủ yếu giảm giá:
Gạo giảm giá 6% (- 6%); Ngô vàng giảm giá 15,4% (- 15,4%); Lạc nhân giảm giá 5,6% (- 5,6%); Đậu xanh giảm giá 7,7% (- 7,7%); Đậu tương giảm giá 10,9% (- 10,9%); Đậu đen giảm giá 4,6% (- 4,6%); Hành giảm giá 10,8% (- 10,8%); Cá biển đông lạnh giảm giá 6,7% (- 6,7%); Cua biển giảm giá 5,7% (- 5,7%); Hạt nhựa giảm giá 2,9% (- 2,9%); Đường giảm giá 1% (- 1%); Giấy giảm giá 4,4% (- 4,4%).
 

Nguồn:Vinanet