menu search
Đóng menu
Đóng

Tình hình giá cả hàng hóa của Myanmar tháng 12/08 so với tháng 12/07

09:24 07/01/2009
 
 
 
Hàng hóa
Giá trong nước
(USD/Tấn)
Giá xuất khẩu trung bình
(USD/Tấn)
Giá nhập khẩu
trung bình
(USD/Tấn)
Giá tối thiểu
Giá tối đa
Tháng 12/08
Tháng 12/07
Tháng 12/08
Tháng 12/07
Tháng 12/08
Tháng 12/07
Tháng 12/08
Tháng 12/07
Gạo
200
190
270
255
 
 
 
 
Cà phê hạt
 
1.160
 
1.090
 
1.720
 
1.470
 
 
 
 
 
 
 
1.329
Chè
1.450
1.339
1.950
1.868
 
 
2.197
 
Cao su
1.800
1.420
2.090
1.708
1.486
1.887
 
1.719
Hạt tiêu
 
2.800
 
2.647
 
3.600
 
2.940
 
 
 
 
 
Ngô
vàng
 
150
 
140
 
180
 
185
 
210
 
199
 
 
Lạc
nhân
 
850
 
654
 
1.020
 
814
 
 
 
 
Hạt vừng
Trắng
 
 
800
 
 
680
 
 
1.160
 
 
850
 
 
1.573
 
 
1.194
 
 
Hạt
vừng đen
 
 
650
 
 
574
 
 
900
 
 
610
 
 
 
 
 
 
Đậu xanh
 
360
 
412
 
600
 
631
 
534
 
624
 
 
Đậu
tương
 
350
 
310
 
550
 
340
 
550
 
408
 
 
Đậu đen
 
370
 
420
 
470
 
582
 
537
 
557
 
 
Đậu đỏ
400
350
520
440
629
567
 
 
Hành
150
290
180
320
226
454
 
 
Tôm
hùm đen
 
 
3.000
 
 
2.820
 
 
4.780
 
 
4.700
 
 
5.094
 
 
5.128
 
 
biển
đông
lạnh
 
 
 
900
 
 
 
880
 
 
 
1.200
 
 
 
1.360
 
 
 
1.426
 
 
 
1.719
 
 
Cua
biển
 
1.000
 
1.050
 
2.300
 
2.305
 
2.478
 
2.499
 
 
Thép
thanh vằn
 
 
610
 
 
580
 
 
690
 
 
630
 
 
 
 
 
 
 
692
Phân
bón (Urea)
 
 
400
 
 
330
 
 
420
 
 
380
 
 
 
 
 
 
 
244
Hạt
nhựa
 
1.360
 
1.290
 
2.000
 
1.920
 
 
 
1.444
 
1.051
Bông nguyên liệu
 
 
450
 
 
433
 
 
780
 
 
747
 
 
 
 
Đường
430
465
520
600
 
 
 
 
Xi
măng
 
120
 
88
 
135
 
132
 
 
 
85
 
73
Giấy
700
618
1.500
1.555
 
 
544
454
Gỗ Teak
đã xẻ
 
 
2.000
 
 
1.600
 
 
2.400
 
 
1.950
 
 
2.114
 
 
2.068
 
 
 
Tình hình biến động giá cả hàng hóa tiêu dùng trên thị trường trong nước Myanmar tháng 12 năm 2008 so với tháng 12 năm 2007 của một số mặt hàng chủ yếu cụ thể như sau:
Các mặt hàng chủ yếu tăng giá:
Gạo tăng giá 5,6%; Cà phê hạt tăng giá 12,5%; Chè tăng giá 6%; Cao su tăng giá 24,4%; Hạt tiêu tăng giá 14,5%; Ngô vàng tăng giá 1,5%; Lạc nhân tăng giá 27,4%; Hạt vừng trắng tăng giá 28,1%; Hạt vừng đen tăng giá 30,9%; Đậu tương tăng giá 38,5%; Đậu đỏ tăng giá 16,4%; Tôm hùm đen tăng giá 3,4%; Thép thanh vằn tăng giá 7,4%; Phân bón Urea tăng giá 15,5%; Hạt nhựa tăng giá 4,7%; Bông nguyên liệu tăng giá 4,2%; Ximăng tăng giá 15,9%; Giấy tăng giá 1,2%; Gỗ Teak đã xẻ tăng giá 23,9%.
Các mặt hàng chủ yếu giảm giá:
Đậu xanh giảm giá 8% (- 8%); Đậu đen giảm giá 16,2% (- 16,2%); Hành giảm giá 46% (- 46%); Cá biển đông lạnh giảm giá 6,3% (- 6,3%); Cua biển giảm giá 1,6% (- 1,6%); Đường giảm giá 10,8% (- 10,8%).
Như vậy chỉ có sáu mặt hàng chủ yếu giảm giá là Đậu xanh, Đậu đen, Hành, Cá biển đông lạnh, Cua biển và Đường; còn lại các mặt hàng chủ yếu khác đều tăng giá.

Nguồn:Vinanet