menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu cao su hai quý đầu năm tăng so với cùng kỳ

09:38 26/07/2011

VINANET -Số liệu thống kê từ TCHQ cho thấy, tháng 6/2011 cả nước xuất khẩu 54,7 nghìn tấn cà phê, trị giá trên 1 tỷ USD, tăng 59,95% về lượng và tăng 594,6% về trị giá so với tháng liền kề trước đó. Tính đến hết tháng 6/2011, tổng lượng xuất khẩu mặt hàng này của cả nước đạt 288,8 nghìn tấn, tăng 19,6% so với cùng kỳ năm trước, trị giá đạt 1,26 tỷ USD, tăng 91,6%.
 
 

VINANET -Số liệu thống kê từ TCHQ cho thấy, tháng 6/2011 cả nước xuất khẩu 54,7 nghìn tấn cà phê, trị giá trên 1 tỷ USD, tăng 59,95% về lượng và tăng 594,6% về trị giá so với tháng liền kề trước đó. Tính đến hết tháng 6/2011, tổng lượng xuất khẩu mặt hàng này của cả nước đạt 288,8 nghìn tấn, tăng 19,6% so với cùng kỳ năm trước, trị giá đạt 1,26 tỷ USD, tăng 91,6%.

Trung Quốc, Malaixia, Đài Loan, Hàn Quốc… là những thị trường chính xuất khẩu cao su của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm.

Đứng đầu về lượng cao su xuất khẩu trong tháng vẫn là thị trường Trung Quốc với 30,9 nghìn tấn, trị giá 132,4 triệu USD, tăng 68,27% về lượng và tăng 74,56% về trị giá so với tháng trước đó, tính đến hết tháng 6, Trung Quốc đã nhập 173,7 nghìn tấn cao su của Việt Nam, chiếm 60% tỷ trọng, trị giá 736 triệu USD.

Đứng thứ hai là thị trường Malaixia với lượng xuất trong tháng là 5,8 nghìn tấn, trị giá 25,1 triệu USD, tăng 54,15% về lượng và tăng 55,36% so với tháng trước. Tính chung 6 tháng đầu năm Việt Nam đã xuất khẩu 21,4 nghìn tấn cao su sang thị trường Malaixia, trị giá 95,6 triệu USD.

Nhìn chung, xuất khẩu cao su trong tháng đều tăng trưởng ở hầu khắp các thị trường. Đáng chú ý xuất khẩu cà phê sang thị trường Canada tăng trưởng vượt bậc tăng 417,2% về lượng và 376,8% về trị giá với 300 tấn, trị giá 1,4 triệu USD.

Giá xuất khẩu

Giá cao su xuất khẩu bình quân trong 6 tháng đầu năm đạt khoảng 4.410 USD/tấn, cao hơn so với năm trước khoảng 60 % nhưng rất biến động. Giá tăng nhanh trong tháng 1 và 2 khi Trung quốc tăng cường mua vào để dự trữ trước Tết. Nhưng sang đầu tháng 3, giá sụt giảm liên tục do phía Trung Quốc bán ra cao su dự trữ cộng với ảnh hưởng của thảm họa động đất sóng thần tại Nhật Bản làm ngưng chậm việc sản xuất ô-tô và lốp xe. Tuy nhiên, giá cao su không sụt giảm sâu vì 3 nước sản xuất nhiều cao su thiên nhiên (Thái Lan, Indonesia và Malaysia ) sẵn sàng áp dụng giải pháp mua trữ cao su và không xuất khẩu dưới giá sàn (4.000 USD/tấn). Mặt khác, nhu cầu cao su của thế giới vẫn tiếp tục tăng trong khi nguồn cung bị thu hẹp vì cây cao su trong mùa thay lá và lụt lội tại nhiều vùng cao su ở Thái Lan. Nhờ vậy, giá cao su tăng lại trong tháng 4.

Sang tháng 5 và 6, giá cao su thiên nhiên sụt giảm do các bất ổn trong nền kinh tế toàn cầu, chính sách thắt chặt tiền tệ của Trung Quốc và sự gia tăng nguồn cung hiện nay từ các quốc gia sản xuất cao su khi mùa vụ khai thác bắt đầu. trở lại.

Trong 6 tháng cuối năm, theo dự đoán của nhiều tổ chức quốc tế và chuyên gia, gía cao su khó tăng cao hơn 6 tháng đầu năm nhưng cũng khó thể giảm dưới 4.000 USD/tấn khi ba nuớc sản xuất cao su thiên nhiên có biện pháp bảo vệ giá không gây thiệt hại cho người trồng. Nhu cầu cao su thiên nhiên của thế giới năm 2011 vẫn tiếp tục tăng tuy tốc độ thấp hơn năm 2010 nhưng vẫn đạt khỏang 3,8 - 4%.

Đối với Việt Nam, sản lượng cao su có khả năng tăng nhẹ khỏang 4% trong năm 2011 và nhờ bổ sung nguồn cao su tạm nhập tái xuất, Việt Nam có thể xuất khẩu khỏang gần 800.000 tấn, trị giá xuất khẩu ước đạt 3 tỷ USD trong năm 2011.

Thống kê thị trường xuất khẩu cao su tháng 6, 6 tháng năm 2011

ĐVT: Lượng (tấn); trị giá (USD)

 

Thị trường

KNXK T6/2011

KNXK 6T/2011

% tăng giảm so với T5/2011

Lượng

trị giá

Lượng

trị giá

lượng

trị giá

Tổng KN

54.702

1.023.622.073

288.841

1.261.595.841

59,95

594,69

Trung Quốc

30.938

132.458.914

173.746

736.086.474

68,27

74,56

Malaixia

5.867

25.100.865

21.485

95.676.340

54,15

55,36

Đài Loan

2.604

12.529.489

11.830

56.471.633

65,12

62,58

Hàn Quốc

2.579

10.981.770

14.262

61.390.338

32,87

31,72

Hoa Kỳ

2.134

8.479.477

9.153

35.711.864

235,53

242,17

Đức

2.086

10.186.775

10.785

53.924.596

12,76

5,53

Thổ Nhĩ Kỳ

1.211

5.220.592

5.307

24.986.636

143,17

109,53

Nga

1.019

4.883.067

5.297

27.314.008

43,12

37,53

Italia

814

3.600.686

3.022

14.665.040

211,88

167,31

Nhật Bản

678

3.461.855

4.553

23.533.713

-6,22

-9,35

Ân Độ

574

2.858.418

2.632

12.902.666

91,33

75,31

Braxin

427

1.880.663

2.229

10.596.036

-23,61

-27,34

Canada

300

1.422.667

676

3.337.447

417,24

376,83

Pháp

283

1.400.723

1.646

8.419.800

57,22

46,53

Tây Ban Nha

279

1.303.581

3.415

16.786.497

-23,35

-27,74

Phần Lan

262

1.315.037

1.068

5.519.762

159,41

150,20

Hong kong

240

1.154.850

1.028

5.139.363

50,00

47,60

Bỉ

226

985.503

1.813

7.242.652

-9,24

3,51

Anh

131

662.053

655

3.261.277

-35,47

-36,02

Séc

20

101.405

376

1.851.518

-75,00

-75,43

singapore

 

 

81

381.427

*

*

Thụy Điển

 

 

161

838.321

*

*


(Ng.Hương)

Nguồn:Vinanet