Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường nội địa ghi nhận giảm, hiện đang dao động trong phạm vi 72.000 - 75.000 đồng/kg. Theo đó, mức giá được ghi nhận tại tỉnh Gia Lai là 72.000 đồng/kg - giảm 1.000 đồng/kg so với hôm qua. Đây cũng là mức thấp nhất trong thời điểm hiện tại.
Sau khi cùng giảm 1.000 đồng/kg, hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông có chung giá thu mua là 73.500 đồng/kg. Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng lần lượt giảm 1.000 đồng/kg và 500 đồng/kg, lần lượt xuống mức tương ứng là 74.000 đồng/kg và 75.000 đồng/kg. Duy chỉ có Đồng Nai vẫn duy trì mức giá ổn định là 73.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)
|
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)
|
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)
|
Đắk Lắk
|
73.500
|
-1.000 |
Gia Lai
|
72.000
|
-1.000
|
Đắk Nông
|
73.500
|
-1.000
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
75.000
|
-500
|
Bình Phước
|
74.000
|
-1.000
|
Đồng Nai
|
73.000
|
-
|
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 24/5 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 23/5 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.605 USD/tấn, giảm 0,17%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại
|
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)
|
Ngày 23/5
|
Ngày 24/5
|
% thay đổi
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia)
|
3.611
|
3.605
|
-0,17
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
2.950
|
2.950
|
0
|
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA
|
4.900
|
4.900
|
0
|
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.131 USD/tấn, giảm 0,18%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại
|
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)
|
Ngày 23/5
|
Ngày 24/5
|
% thay đổi
|
Tiêu trắng Muntok
|
6.142
|
6.131
|
-0,18
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
7.300
|
7.300
|
0
|
Theo IHSmarkit, giá hạt tiêu trên thị trường quốc tế nhìn chung vẫn đang duy trì ổn định sau khi giá tiêu Brazil và Việt Nam tăng trong hai tuần qua.
Vào ngày 17/5, ông Albert Berisa, thương nhân của công ty Catz International, đã chia sẻ với S&P Global Commodity Insights rằng giá hạt tiêu từ hai thị trường chủ chốt là Brazil và Việt Nam đã tăng hơn 15% trong hai tuần qua.
Ông Albert Berisa giải thích thêm: “Kể từ ngày 16/5, thị trường hạt tiêu đã lặng sóng xuống một chút. Chúng tôi nhận thấy giá tiêu đã giảm nhẹ nhưng cũng chỉ ở mức 15 USD/tấn. Xu hướng biến động của thị trường vẫn không có nhiều thay đổi và sẽ tạm thời ổn định cho đến khi làn sóng mua bán tiếp theo quay trở lại.”
Ngoài ra, ông cũng lưu ý rằng nhu cầu mua hàng tại Trung Quốc cùng với thị trường Trung Đông đang khá tích cực. So với hai quốc gia này, thị trường tiêu dùng tại châu Âu và Mỹ được đánh giá là ít nổi bật hơn.
Bên cạnh đó, ông Marco Van der Does, nhà môi giới của công ty kinh doanh gia vị hàng đầu châu Âu Van der Does Spice Brokers, cho biết: “Các thương nhân đang chờ đợi vụ mùa tiếp theo tại Brazil vào khoảng tháng 6 - 7 năm nay. Đó sẽ là thời điểm diễn ra những thay đổi chính trên thị trường hồ tiêu.”
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 6/2023 đạt mức 204,6 yen/kg, tăng 0,05% (tương đương 0,1 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h15 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 6/2023 được điều chỉnh xuống mức 11.635 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,77% (tương đương 90 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), xét trong ba tháng đầu năm 2023, Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu hai chủng loại cao su là cao su tự nhiên và cao su tổng hợp. Trong đó, nhập khẩu cao su tự nhiên có xu hướng giảm và chiếm 30,1% tổng lượng cao su nhập khẩu của Trung Quốc. Trong khi đó, nhập khẩu cao su tổng hợp có xu hướng tăng và chiếm 68,33% tổng lượng cao su nhập khẩu của Trung Quốc.
Cụ thể, Trung Quốc đã nhập khẩu 629,93 nghìn tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 820,22 triệu USD, giảm 6,4% về lượng và giảm 28,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022, chủ yếu nhập khẩu từ các thị trường như: Thái Lan, Bờ Biển Ngà, Indonesia, Malaysia và Việt Nam.
Theo ghi nhận, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ 5 cho Trung Quốc với 46,2 nghìn tấn, trị giá 51,78 triệu USD, tăng 15,2% về lượng, nhưng giảm 15,1% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Ngoài ra, thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam chiếm 7,34% trong tổng lượng cao su tự nhiên nhập khẩu của Trung Quốc, cao hơn so với mức 5,96% của ba tháng đầu năm 2022.
Nguồn:vietnambiz