menu search
Đóng menu
Đóng

Giá lợn hơi ngày 6/8/2019 tiếp tục tăng tại miền Bắc

14:20 06/08/2019

Vinanet - Giá lợn hơi hôm nay vẫn trong xu hướng tăng nhẹ tại một vài tỉnh phía bắc; đồng thời, các công ty chăn nuôi lớn ở hai miền Bắc - Nam cũng tiếp tục điều chỉnh tăng thêm 1.000 đ/kg.
Tại miền Bắc giá tiếp tục tăng nhẹ
Giá lợn hơi tại Phú Thọ khởi sắc ngày thứ hai liên tiếp, tăng thêm 1.000 đ/kg lên 42.000 đ/kg. Tại Đan Phương (Hà Nội), có nơi được giá 44.000 đ/kg; tại Vĩnh Phúc, giá 42.000 - 43.000 đ/kg. Tuyên Quang, Thái Nguyên giá lợn cũng tăng nhẹ khoảng 1.000 đồng lên 41.000 đ/kg; các địa phương khác 39.000 - 43.000 đ/kg, nhiều nơi thị trường chưa kịp phản ứng với đà tăng.
Giá lợn hơi tại các công ty chăn nuôi lớn miền Bắc cũng tiếp tục tăng thêm 1.000 đ/kg lên 45.500 đ/kg, điều này kích thích giá lợn tại các trại dân tiếp tục đi lên.
Tại miền Trung, Tây Nguyên ổn định trở lại
Giá lợn hơi tại các tỉnh duy trì trong khoảng 30.000 - 41.000 đ/kg, phổ biến 32.000 - 34.000 đ/kg. Tại khu vực Tây Nguyên như Đắk Lắk, Kon Tum giá lợn hơi đang chênh lệch khá lớn giữa khu vực nhiễm bệnh và không nhiễm bệnh. Trong đó, giá lợn đẹp đạt 36.000 - 37.000 đ/kg; trong khi tại khu vực nhiễm bệnh giá 26.000 - 29.000 đ/kg.
Tại miền Nam lặng sóng
Ngoài tỉnh Đồng Tháp giá lợn tăng nhẹ trở lại mức 29.000 đ/kg, các tỉnh, thành khác không mấy thay đổi. Tại Đồng Nai, giá lợn tại các khu vực bị dịch 32.000 đ/kg, nơi không dịch 34.000 - 35.000 đ/kg. Bình Phước, Bến Tre, TP HCM, Bình Dương, An Giang, Cà Mau, Vũng Tàu... có giá trên 30.000 đ/kg; các tỉnh còn lại gồm Cần Thơ, Kiên Giang, Bạc Liêu, Tây Ninh, Tiền Giang, Hậu Giang, Tây Ninh... phổ biến ở mức 29.000 đ/kg.

Giá lợn hơi ngày 6/8/2019

Tỉnh/thành

Giá (đ/kg)

Tăng (+)/giảm (-) đ/kg

Hà Nội

41.000-43.000

+1.000

Hải Dương

42.000-44.000

+1.000

Thái Bình

43.000-44.000

+1.000

Bắc Ninh

42.000-44.000

+1.000

Hà Nam

42.000-43.000

+1.000

Hưng Yên

43.000-44.000

+1.000

Nam Định

42.000-45.000

+1.000

Ninh Bình

40.000-42.000

+1.000

Hải Phòng

43.000-45.000

+2.000

Quảng Ninh

44.000-47.000

+1.000

Lào Cai

41.000-43.000

+1.000

Tuyên Quang

40.000-42.000

Giữ nguyên

Yên Bái

42.000-43.000

+1.000

Bắc Kạn

41.000-43.000

+1.000

Phú Thọ

41.000-43.000

+1.000

Thái Nguyên

42.000-43.000

+1.000

Bắc Giang

44.000-45.000

+2.000

Vĩnh Phúc

42.000-43.000

+1.000

Cao Bằng

43.000-46.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

40.000-42.000

+1.000

Sơn La

42.000-45.000

+1.000

Lai Châu

43.000-49.000

+3.000

Thanh Hóa

39.000-42.000

+1.000

Nghệ An

36.000-40.000

Giữ nguyên

Hà Tĩnh

36.000-40.000

+1.000

Quảng Bình

30.000-34.000

Giữ nguyên

Quảng Trị

28.000-33.000

Giữ nguyên

TT-Huế

29.000-35.000

+1.000

Quảng Nam

28.000-34.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

30.000-34.000

Giữ nguyên

Bình Định

32.000-34.000

+1.000

Phú Yên

32.000-35.000

Giữ nguyên

Khánh Hòa

32.000-36.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

34.000-39.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

30.000-37.000

+2.000

Đắk Nông

30.000-35.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

31.000-34.000

Giữ nguyên

Gia Lai

32.000-37.000

+1.000

Đồng Nai

30.000-35.000

+1.000

TP.HCM

32.000-35.000

Giữ nguyên

Bình Dương

31.000-34.000

Giữ nguyên

Bình Phước

31.000-34.000

Giữ nguyên

BR-VT

30.000-34.000

Giữ nguyên

Long An

29.000-34.000

Giữ nguyên

Tiền Giang

29.000-33.000

+2.000

Bến Tre

29.000-34.000

Giữ nguyên

Trà Vinh

29.000-31.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

29.000-34.000

Giữ nguyên

Bạc Liêu

28.000-33.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

28.000-33.000

Giữ nguyên

An Giang

32.000-35.000

Giữ nguyên

Đồng Tháp

28.000-34.000

Giữ nguyên

Tây Ninh

29.000-33.000

Giữ nguyên

Nguồn: VITIC tổng hợp