menu search
Đóng menu
Đóng

Giá tiêu hôm nay 10/5: Tăng 1.000 đồng/kg, cao su kỳ hạn tăng giảm trái chiều

15:00 10/05/2023

Giá tiêu hôm nay (10/5) ghi nhận tăng các tỉnh trọng điểm trong nước. Theo đó, mức giá cao nhất hiện là 75.000 đồng/kg. Đối với cao su, giá kỳ hạn trên hai sàn TOCOM và SHFE biến động trái chiều hơn 1% trong phiên sáng nay.

Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu đồng loạt tăng 1.000 đồng/kg tại các tỉnh trọng điểm trong nước. Ghi nhận cho thấy, thị trường nội địa đang thu mua hồ tiêu trong khoảng 72.000 - 75.000 đồng/kg. Trong đó, hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai lần lượt ghi nhận mức giá là 72.000 đồng/kg và 72.500 đồng/kg. Kế đến là Đắk Lắk và Đắk Nông với chung mức giá 73.000 đồng/kg. Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt ổn định tại mức 74.500 đồng/kg và 75.000 đồng/kg.

 

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

73.000

+1.000

Gia Lai

72.000

+1.000

Đắk Nông

73.000

+1.000

Bà Rịa - Vũng Tàu

75.000

+1.000

Bình Phước

74.500

+1.000

Đồng Nai

72.500

+1.000

 

Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 9/5 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 8/5 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.564 USD/tấn, giảm 0,31%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi

 

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 8/5

Ngày 9/5

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.575

3.564

-0,31

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.950

2.950

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

 

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.041 USD/tấn, giảm 0,33%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

 

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 8/5

Ngày 9/5

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.061

6.041

-0,33

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

 

Tình hình giá tiêu thế giới được dự báo sẽ không có sự biến động mạnh trong thời gian tới. Theo đó, nguồn cung tiêu dồi dào cùng với nhu cầu nhập khẩu tăng tại Trung Quốc và một số thị trường khác đã góp phần bù đắp cho sự sụt giảm của thị trường Mỹ và EU.
Hiện tại, các nhà nhập khẩu đang có dấu hiệu tăng cường mua hàng với những đơn hàng xa trong quý III và quý IV/2023, nhưng lượng giao dịch không nhiều.
Theo Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), yếu tố đáng lo nhất trong thời điểm hiện tại chính là những tác động của sự suy thoái kinh tế lên nhu cầu của thị trường hồ tiêu.
Nhìn chung, môi trường kinh doanh trong năm 2023 được đánh giá là không thuận lợi khi nền kinh tế ngày càng đi xuống và căng thẳng địa chính trị vẫn chưa kết thúc.
Ngoài ra, những biến động tại ngân hàng SVB hay Credit Suise trong thời gian quan đã ảnh hưởng dây chuyền hệ thống thanh toán quốc tế và khả năng tài chính, tín dụng của các công ty mua hàng.
Theo thông lệ, trong quý I, các doanh nghiệp sẽ lo trả nợ đơn hàng đã ký trong quý IV của năm ngoái và đồng thời ký tiếp các hợp đồng mới. Những hợp đồng này buộc phải giao trong quý II trở đi.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 5/2023 đạt mức 202,1 yen/kg, giảm 1,08% (tương đương 2,2 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h15 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2023 được điều chỉnh lên mức 11.950 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,93% (tương đương 110 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho thấy, giá mủ cao su nguyên liệu trên cả nước không có nhiều biến động trong quý I/2023.
Nhìn chung, diễn biến giá cao su trong nước cùng chiều với xu hướng giá thế giới. Tuy nhiên, xu hướng giá yếu hơn khá nhiều so với giá niêm yết trên các sở giao dịch hàng hóa lớn trên thế giới. Trong khi đó, giá năng lượng tăng kéo theo chi phí logistics tăng cũng là một yếu tố gây sức ép lên xuất khẩu cao su giai đoạn đầu năm.
Theo khảo sát trong tháng 4/2023, giá mủ cao su nguyên liệu trên cả nước không có biến động. Trong đó, giá mủ nước tại Bình Phước và Đồng Nai giữ ở mức 270 - 280 đồng/TSC. Tại Đắk Lắk, Phú Yên, Quảng Trị, cao su được giao dịch ở mức 250 đồng/TSC, còn ở các vùng nguyên liệu khác, giá cao su ghi nhận trong khoảng 225 - 240 đồng/TSC.
Có thể thấy, xuất khẩu cao su trong quý I/2023 đã gặp nhiều khó khăn khi giá bán và sản lượng đều suy giảm do lạm phát cao và nhu cầu thấp.
Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong quý I/2023, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 381,78 nghìn tấn, trị giá 531,3 triệu USD, giảm 6,1% về lượng và giảm 25,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Nguồn:vietnambiz

Link gốc