Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường nội địa hiện dao động trong khoảng 72.000 - 75.500 đồng/kg sau khi giảm 1.000 - 1.500 đồng/kg. Ghi nhận cho thấy, tỉnh Gia Lai đang có mức giá tương ứng là 72.000 đồng/kg - giảm 1.000 đồng.
Tiếp đến là ba tỉnh Đồng Nai, Đắk Lắk và Đắk Nông với cùng mức thu mua 73.000 đồng/kg. Trong đó, giá tiêu tại Đồng Nai giảm 1.000 đồng và hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông giảm 1.500 đồng. Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cùng giảm 1.000 đồng, lần lượt xuống mức 75.000 đồng/kg và 75.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)
|
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)
|
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)
|
Đắk Lắk
|
73.000
|
-1.500
|
Gia Lai
|
72.000
|
-1.000
|
Đắk Nông
|
73.000
|
-1.500
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
75.500
|
-1.000
|
Bình Phước
|
75.000
|
-1.000
|
Đồng Nai
|
73.000
|
-1.000
|
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 12/5 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 11/5 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.565 USD/tấn, giảm 0,2%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại
|
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)
|
Ngày 11/5
|
Ngày 12/5
|
% thay đổi
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia)
|
3.572
|
3.565
|
-0,2
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
2.950
|
2.950
|
0
|
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA
|
4.900
|
4.900
|
0
|
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.043 USD/tấn, giảm 0,22%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại
|
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)
|
Ngày 11/5
|
Ngày 12/5
|
% thay đổi
|
Tiêu trắng Muntok
|
6.056
|
6.043
|
-0,22
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
7.300
|
7.300
|
0
|
Theo ghi nhận trong quý I/2023, Việt Nam tiếp tục là thị trường xuất khẩu tiêu lớn nhất của Brazil với khối lượng đạt 4.469 tấn, giảm nhẹ 0,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Ngoài ra, giá tiêu xuất khẩu bình quân của Brazil sang Việt Nam đạt bình quân 2.640 USD/tấn (FOB), giảm 25,4% so với quý I/2022. Trong khi đó, xuất khẩu tiêu của Brazil sang một số thị trường tăng rất mạnh như Senegal tăng gấp 4,3 lần (tương đương với 2.353 tấn), Morocco tăng 70,3% (tương đương 1.904 tấn), Ai Cập tăng 61,1% (tương đương 1.513 tấn); Mexico tăng 2 lần (đạt 1.392 tấn),...
Hiện tại, tình hình thời tiết khắc nghiệt được cho là yếu tố có thể gây ảnh hưởng đến vụ tiêu hồng năm 2023 của Brazil. Mùa trái vụ được đánh dấu bằng lượng mưa lớn trong giai đoạn từ tháng 10/2022 đến tháng 2/2023, điều này đã gây ra một số thiệt hại về cây trồng.
Với việc một số khu vực sản xuất bị ngập úng, triển vọng trong mùa tới sẽ có không quá 100 tấn loại cao cấp và loại một. Những chuyến hàng đầu tiên dự kiến vào cuối tháng 6 hoặc tháng 7, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 5/2023 đạt mức 200,6 yen/kg, giảm 0,55% (tương đương 1,1 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h15 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2023 được điều chỉnh lên mức 12.000 nhân dân tệ/tấn, tăng 2,21% (tương đương 260 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Nhìn chung, giá cao su trên thị trường châu Á trong quý I/2023 có xu hướng giảm do kinh tế thế giới bất ổn. Song, vào nửa cuối tháng 4/2023, giá cao su tại các sàn giao dịch chủ chốt tại châu Á có xu hướng phục hồi nhẹ do lo ngại thiếu hụt nguồn cung. Cụ thể, tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange Nhật Bản (OSE), giá cao su kỳ hạn có nhiều biến động. Theo đó, giá cao su tăng lên mức cao nhất tháng là 208 yen/kg vào ngày 19/4, sau đó giảm trở lại, nhưng so với cuối tháng trước giá vẫn tăng nhẹ.
Ghi nhận vào ngày 28/4, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 206,1 yen/kg (tương đương 1,52 USD/kg), tăng 0,5% so với cuối tháng 3/2023, nhưng vẫn giảm 16,6% so với cùng kỳ năm 2022. Tương tự, giá cao su tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE) cũng có nhiều biến động khi tăng lên mức cao nhất tháng là 11.880 nhân dân tệ/tấn vào ngày 20/4, sau đó giảm trở lại.
Giá cao su RSS3 giao kỳ hạn ngày 28/4 được ghi nhận gần ở mức 11.625 nhân dân tệ/tấn (tương đương 1,71 USD/kg), giảm 1,9% so với cuối tháng 3/2023 và giảm 0,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Song song đó, tại Thái Lan, giá cao su tăng nhẹ so với cuối tháng trước. Khảo sát vào ngày 28/4 cho thấy, giá cao su RSS3 chào bán ở mức 53,29 baht/kg (tương đương 1,56 USD/kg), tăng 0,9% so với cuối tháng 3/2023, nhưng vẫn giảm 21,3% so với cùng kỳ năm 2022, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Nguồn:vietnambiz