Diễn biến giá hạt tiêu tại một số vùng nguyên liệu
Tỉnh
/huyện (khu vực khảo sát)
|
Giá thu mua
Đơn vị: VNĐ/kg
|
Đắk Lắk
|
|
— Ea H'leo
|
73.000
|
Gia Lai
|
|
— Chư Sê
|
71.000
|
Đắk Nông
|
|
— Gia Nghĩa
|
73.000
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
|
— Giá trung bình
|
75.000
|
Bình Phước
|
|
— Giá trung bình
|
74.000
|
Đồng Nai
|
|
— Giá trung bình
|
72.000
|
tintaynguyen.com
Hiện tại, giá tiêu đen của Việt Nam đã tăng 33,1 – 32,8% (945 – 964 USD/tấn) so với đầu năm; mức giá 72.000 – 75.000 đồng/kg ở thị trường trong nước đưa giá tiêu đen lên mức cao nhất trong 4 năm rưỡi trở lại đây.
Tại thị trường thế giới, giá tiêu trên sàn tiêu Kochi - Ấn Độ giảm nhẹ trong phiên giao dịch cuối tuần, cũng là phiên kết thúc tháng 7/2021. Giá giao ngay trừ 25 rupee xuống mức 41.650 rupee/tạ, theo nguồn giatieu.com.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
Hôm trước
|
HĐ Mở
|
GIAO NGAY
|
41650
|
-25
|
72,00
|
0
|
41675
|
41650
|
41675
|
41675
|
0
|
06/21
|
39250
|
0
|
71,00
|
0
|
39250
|
37500
|
37500
|
39250
|
0
|
giatieu.com
Tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với đồng rupee Ấn Độ (INR) từ ngày 29/7/2021 đến ngày 04/8/2021 được Ngân hàng Nhà nước áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là 311,89 VND/INR, nguồn Cổng Thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Theo số liệu từ Cục Thống kê Trung ương Indonesia (BPS), xuất khẩu hạt tiêu của nước này trong 5 tháng đầu năm 2021 đạt 18,2 nghìn tấn, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, đến phân nửa là tiêu trắng nguyên hạt với 9,3 nghìn tấn, giảm 3,7% so với cùng kỳ. Tiêu đen nguyên hạt cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng xuất khẩu của Indonesia với 37,45%, đạt 6,83 nghìn tấn, tăng 11,3% so với cùng kỳ.
Việt Nam, Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ,… là những thị trường xuất khẩu tiêu chính của Indonesia.
Nguồn:VITIC