menu search
Đóng menu
Đóng

Nhập khẩu dầu cọ của EU sụt giảm trong tháng đầu tiên của niên vụ mới

14:48 09/08/2024

Theo cơ quan phân tích SunSirs, lượng dầu cọ nhập khẩu của Liên minh châu Âu (EU) đã giảm trong tháng đầu tiên của niên vụ 2024/25, chủ yếu do giảm nhập khẩu từ Indonesia. EU đã mua 53.000 tấn dầu cọ từ Indonesia, giảm mạnh so với mức 89.000 tấn nhập khẩu trong cùng kỳ năm ngoái.
Giá dầu cọ kỳ hạn tại Malaysia ngày 9/8/2024 tăng theo giá dầu thực vật cạnh tranh trên sàn Đại Liên và Chicago, nhưng giá đang có xu hướng giảm tuần thứ ba liên tiếp.
Hợp đồng dầu cọ FCPOc3 giao tháng 10/2024 trên sàn Bursa Malaysia đầu phiên giao dịch ngày 9/8 chốt ở 3.750 ringgit (840,81 USD)/tấn. Tính chung cả tuần, hợp đồng này đã giảm 4,3%.
Trên sàn giao dịch Đại Liên, giá dầu đậu tương DBYcv1 tăng 0,4%, còn giá dầu cọ DCPcv1 tăng 1,47%. Trên sàn thương mại Chicago, giá dầu đậu tương Bocv1 của Mỹ tăng 0,15%. Giá dầu cọ chịu ảnh hưởng bởi giá dầu có liên quan khi cạnh tranh thị phần trên thị trường dầu thực vật toàn cầu.
Đồng ringgit của Malaysia tăng 0,22% so với đồng USD. Đồng ringgit hồi phục khiến dầu cọ trở nên đắt đỏ đối với các khách mua nước ngoài.
Đầu phiên giao dịch châu Á, giá dầu thô sụt giảm, nhưng đang trên đà tăng hơn 3% trong tuần, do dữ liệu việc làm của Mỹ làm dịu đi lo ngại về nhu cầu cũng như xung đột địa chính trị ở Trung Đông vẫn tiếp diễn. Giá dầu thô giảm khiến dầu cọ trở thành lựa chọn kém hấp dẫn hơn cho nguyên liệu diesel sinh học.
Một cuộc khảo sát của Reuters cho thấy, tồn kho dầu cọ ở Malaysia được dự kiến sẽ giảm lần đầu tiên trong tháng 7/2024 sau khi tăng ba tháng liên tiếp. Ủy ban Dầu cọ Malaysia sẽ công bố dữ liệu dầu cọ hàng tháng vào ngày 12/8 tới.

Bảng chi tiết giá dầu đậu tương các kỳ hạn trên sàn CBOT hôm nay

(Đvt: US cent/lb)

Kỳ hạn

Giá mở cửa

Giá cao

Giá thấp

Giá mới nhất

Giá ngày hôm trước

Tháng 8/24

42,36

42,36

42,36

42,36

42,36

Tháng 9/24

42,20

42,34

42,01

42,28

42,17

Tháng 10/24

41,45

41,57

41,25

41,53

41,42

Tháng 12/24

40,72

40,99

40,64

40,94

40,86

Tháng 1/25

40,65

40,91

40,59

40,90

40,78

Tháng 3/25

40,72

40,84

40,63

40,77

40,86

Tháng 5/25

40,92

41,12

40,81

41,12

41,04

Tháng 7/25

41,00

41,20

40,96

41,20

41,15

Tháng 8/25

40,98

41,43

40,67

41,11

41,01

Tháng 9/25

40,86

41,39

40,56

41,01

40,89

Tháng 10/25

40,42

41,13

40,33

40,76

40,64

Nguồn:Vinanet/VITIC/Reuters, Ukragroconsult