Cà phê
Tại thị trường nội địa, giá cà phê nhích thêm 100 đồng so với phiên trước. Lâm Đồng có mức giá thấp nhất ở 46.800 đồng/kg; Đắk Lắk có mức cao nhất ở 47.300 đồng/kg; Gia Lai, Đắk Nông chốt ở 47.200 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá robusta kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn London lấy lại 7 USD, tương đương 0,33% chốt ở 2.140 USD/tấn. Giá arabica giao cùng kỳ hạn trên sàn New York trừ 0,15 cent, tương đương 0,08% xuống 186,3 US cent/lb.
Giá cà phê Robusta tại London
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Diễn đàn của người làm cà phê
Giá cà phê Arabica tại New York
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Diễn đàn của người làm cà phê
Giá cà phê Arabica Brazil tại BMF
Đơn vị tính: USD Cent/lb | Đơn vị giao dịch: lot
Diễn đàn của người làm cà phê
Các thông tin nổi bật:
- Xuất khẩu cà phê từ Việt Nam ước tính giảm 13,1% trong hai tháng đầu năm 2023 so với cùng kỳ năm trước, xuống 323.000 tấn.
- Tin đồn có một lượng lớn cà phê Conilon robusta đang được xem xét, vì bị ảnh hưởng hiệp định Mecosur liên quan đến phá rừng Amazon để mở rộng diện tích trồng cà phê nhằm cạnh tranh vị thế hàng đầu với Việt Nam cũng tác động đáng kể lên giá cà phê kỳ hạn London.
- Rabobank cho biết, mặc dù thời tiết tốt tại Brazil, triển vọng vụ mùa này dường như không thay đổi nhiều khi tiềm năng mùa vụ được thiết lập từ nhiều tháng trước trong quá trình nở hoa.
- Theo nhà phân tích Natalia Gandolphi của HedgePoint, lượng mưa tốt gần đây không đủ để bù đắp những tác động tiêu cực mà cây trồng ở Brazil phải hứng chịu do đợt khô hạn kéo dài vào cuối năm ngoái làm ảnh hưởng đến giai đoạn ra hoa. HedgePoint đã điều chỉnh giảm dự báo sản lượng cà phê arabica niên vụ 2023/24 của Brazil xuống 42,3 triệu bao từ mức 45,4 triệu bao trước đó.
- Theo dữ liệu từ Bộ Thương mại Brazil, xuất khẩu cà phê nhân đạt trung bình 6.000 tấn mỗi ngày (100.000 bao loại 60kg) tính đến tuần thứ ba của tháng 2/2023, so với mức trung bình hàng ngày là 10.960 tấn (182.660 bao) trong cả tháng 2/2022.
Hạt tiêu
Theo nguồn Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,22% lên ở 3.600 USD/tấn; giá tiêu đen Brazil ASTA 570 chốt ở 3.000 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA ở mức 4.900 USD/tấn. Giá tiêu trắng Muntok cộng 0,23% chốt tại 6.070 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA không đổi ở 7.300 USD/tấn.
Tại Việt Nam, giá tiêu đen loại 500 g/l và 550g/l lần lượt chốt mức 3.325 và 3.375 USD/tấn với; tiêu trắng có giá 4.880 USD/tấn.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Internationl Pepper Community
Khu vực khảo sát
|
Giá
(Đơn vị: USD/tấn)
|
% chênh lệch
|
Lampung Black Pepper
|
3600
|
+0,22%
|
Muntok White Pepper
|
6070
|
+0,23%
|
Brazil Black Pepper ASTA 570
|
3000
|
0%
|
Malaysia - Black Pepper Kuching ASTA
|
4900
|
0%
|
Malaysia - White Pepper ASTA
|
7300
|
0%
|
Viet Nam - Black Pepper 500g/l
|
3325
|
0%
|
Viet Nam - Black Pepper 550g/l
|
3375
|
0%
|
Vietnam - White Pepper
|
4880
|
0%
|
- Theo báo cáo dữ liệu sơ bộ của Tổng Cục Hải Quan, xuất khẩu trong nửa đầu tháng 02/2023 đạt 14.156 tấn tiêu các loại, với giá trị kim ngạch 43,30 triệu USD, đưa xuất khẩu 1,5 tháng đầu năm lên đạt 26.637 tấn, tăng 26,13% về lượng và tăng 9,52% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Giá tiêu xuất khẩu bình quân trong kỳ đạt 3.059 USD/tấn, giảm 11,13% so với giá xuất khẩu bình quân của tháng 1/2023.
- Việt Nam tiếp tục thống trị thị trường hạt tiêu toàn cầu với thị phần ước tính là 42%. Đứng thứ hai với 20% là Brazil và Ấn Độ đứng thứ ba với 10%. Kế đến là Indonesia với 9% thị phần, Trung Quốc với 6%, Sri Lanka với 4% và Malaysia 3%.
Tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với đồng rupee Ấn Độ (INR) từ ngày 23/2/2023 đến ngày 01/3/2023 được Ngân hàng Nhà nước áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là 285,4 VND/INR, theo nguồn Cổng Thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nguồn:Vinanet/VITIC/Reuters