Giá hạt tiêu trong nước (Đơn vị: VNĐồng/kg)
Giatieu.com
Tại thị trường trong nước, Chư Sê (Gia Lai) có mức thấp nhất chốt ở 66.500 đồng/kg; Đắk Lắk – Đắk Nông ở mức 67.500 đồng/kg; Bình Phước có giá 68.500 đồng/kg; Châu Đức (Bà Rịa) chốt mức cao nhất ở 69.500 đồng/kg.
Theo nguồn Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu thế giới ngày 04/7 (theo giờ địa phương) có diễn biến như sau:
- Giá tiêu đen Lampung Indonesia tăng 0,11% lên mức 3.730 USD/tấn.
- Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 chốt ở 3.050 USD/tấn;
- Giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA không đổi ở 4.900 USD/tấn;
- Giá tiêu đen Việt Nam loại 500 g/l và 550g/l lần lượt ở mức 3.500 USD/tấn và 3.600 USD/tấn;
- Giá tiêu trắng Muntok tăng 0,09% chốt tại 6.382 USD/tấn.
- Giá tiêu trắng Malaysia ASTA không đổi ở 7.300 USD/tấn;
- Giá tiêu trắng Việt Nam có mức 5.000 USD/tấn;
- Giá tiêu GARBLED, UNGARBLED, NEW của Ấn Độ chốt lần lượt ở 51.000 rupee/100kg; 49.000 rupee/100kg và 47.800 rupee/100kg.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Internationl Pepper Community
Thị trường
|
Giá
(USD/tấn)
|
Giá
(VNĐ/kg)
|
% chênh lệch
|
Indonesia - Lampung Black Pepper
|
3,730
|
87,655
|
+0,11%
|
Indonesian White Pepper
|
6,382
|
149,977
|
+0,09%
|
Brazil Black Pepper ASTA 570
|
3,050
|
71,675
|
0%
|
Malaysia - Black Pepper Kuching ASTA
|
4,900
|
115,150
|
0%
|
Malaysia - White Pepper ASTA
|
7,300
|
171,550
|
0%
|
Thị trường
|
Giá
(USD/tấn)
|
% chênh lệch
|
Viet Nam - Black Pepper 500g/l
|
3500
|
0%
|
Viet Nam - Black Pepper 550g/l
|
3600
|
0%
|
Vietnam - White Pepper
|
5000
|
0%
|
Giá tiêu Ấn Độ
|
Giá
(Rupee/100kg)
|
Giá
(VNĐ/kg)
|
GARBLED
|
51,000
|
144,840
|
UNGARBLED
|
49,000
|
139,160
|
NEW
|
47,800
|
135,752
|
Giá tiêu thế giới mới nhất được cập nhật từ IPC. Giá tiêu quy đổi sang VNĐ/kg do Giacaphe.com thực hiện theo tỷ giá của ngân hàng Vietcombank.
Giá tiêu thế giới mới nhất được cập nhật từ IPC. Giá tiêu quy đổi sang VNĐ/kg do Giacaphe.com thực hiện theo tỷ giá của ngân hàng Vietcombank.
Tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với đồng rupee Ấn Độ (INR) từ ngày 29/6/2023 đến ngày 05/7/2023 được Ngân hàng Nhà nước áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là 289,63 VND/INR, theo nguồn Cổng Thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Lực mua yếu từ châu Âu và Mỹ duy trì trong khoảng thời gian dài, cùng với nhập khẩu Trung Quốc suy giảm giữa bối cảnh lãi suất có thể tiếp tục tăng khiến thị trường ảm đạm.
- Việc EU đưa ra quyết định không nhập khẩu đối với các mặt hàng nông sản được trồng trên đất từ phá rừng cũng tác động tiêu cực lên giá hạt tiêu.
- Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, đặc biệt là hạn hán sẽ vẫn tiếp tục tác động lớn đến việc duy trì và chăm sóc vườn tiêu của người nông dân.
Nguồn:Vinanet/VITIC