Giá hạt tiêu trong nước (Đơn vị: VNĐồng/kg)
Giatieu.com
Tại thị trường trong nước, Chư Sê (Gia Lai) có mức thấp nhất chốt ở 67.500 đồng/kg; Đắk Lắk – Đắk Nông ở mức 68.500 đồng/kg; Bình Phước có giá 69.500 đồng/kg; Châu Đức (Bà Rịa) chốt mức cao nhất ở 70.500 đồng/kg.
Theo nguồn Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu thế giới ngày 08/7 (theo giờ địa phương) có diễn biến như sau:
- Giá tiêu đen Lampung Indonesia giảm 0,49% xuống mức 3.701 USD/tấn.
- Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 chốt ở 3.050 USD/tấn;
- Giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA không đổi ở 4.900 USD/tấn;
- Giá tiêu đen Việt Nam loại 500 g/l và 550g/l lần lượt ở mức 3.500 USD/tấn và 3.600 USD/tấn;
- Giá tiêu trắng Muntok mất 0,49% xuống ở 6.333 USD/tấn.
- Giá tiêu trắng Malaysia ASTA không đổi ở 7.300 USD/tấn;
- Giá tiêu trắng Việt Nam có mức 5.000 USD/tấn;
- Giá tiêu GARBLED, UNGARBLED, NEW của Ấn Độ chốt lần lượt ở 51.400 rupee/100kg; 49.400 rupee/100kg và 47.800 rupee/100kg.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Internationl Pepper Community
Thị trường
|
Giá
(USD/tấn)
|
Giá
(VNĐ/kg)
|
% chênh lệch
|
Indonesia - Lampung Black Pepper
|
3.701
|
86.752
|
-0,49%
|
Indonesian White Pepper
|
6.333
|
148.446
|
-0,49%
|
Brazil Black Pepper ASTA 570
|
3.050
|
71.492
|
0%
|
Malaysia - Black Pepper Kuching ASTA
|
4.900
|
114.856
|
0%
|
Malaysia - White Pepper ASTA
|
7.300
|
171.112
|
0%
|
Thị trường
|
Giá
(USD/tấn)
|
% chênh lệch
|
Viet Nam - Black Pepper 500g/l
|
3500
|
0%
|
Viet Nam - Black Pepper 550g/l
|
3600
|
0%
|
Vietnam - White Pepper
|
5000
|
0%
|
Giá tiêu Ấn Độ
|
Giá
(Rupee/100kg)
|
Giá
(VNĐ/kg)
|
GARBLED
|
51.400
|
145.976
|
UNGARBLED
|
49.400
|
140.296
|
NEW
|
47.800
|
135.752
|
Giá tiêu thế giới mới nhất được cập nhật từ IPC. Giá tiêu quy đổi sang VNĐ/kg do Giacaphe.com thực hiện theo tỷ giá của ngân hàng Vietcombank.
Tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với đồng rupee Ấn Độ (INR) từ ngày 06/7/2023 đến ngày 12/7/2023 được Ngân hàng Nhà nước áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là 289,77 VND/INR, theo nguồn Cổng Thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Campuchia thường xuất khẩu khoảng 20.000 tấn hạt tiêu mỗi năm, khoảng 4/5 trong số đó được vận chuyển đến Việt Nam và phần còn lại là sang các thị trường bao gồm Thái Lan, Nhật Bản, Đài Loan (Trung Quốc), châu Âu và Mỹ.
- Theo Bộ Nông, Lâm, Ngư nghiệp Campuchia, trong 3 tháng đầu năm 2023, nước này đã xuất khẩu 822,65 tấn hạt tiêu sang 12 thị trường. Trong đó, Việt Nam là 765 tấn, Mỹ 26,14 tấn, Hàn Quốc 16,2 tấn, Pháp 9,54 tấn và 2,36 tấn sang Bỉ. Số lượng nhỏ hơn đến Nhật Bản, Ấn Độ, Đức và các thị trường châu Á - Thái Bình Dương khác.
- Theo thống kê của Hiệp hội Hạt tiêu và cây gia vị Việt Nam, nước ta đã nhập khẩu 2.584 tấn hạt tiêu trong tháng 6/2023 với kim ngạch 7,8 triệu USD. Trong đó, hạt tiêu đen đạt 2.505 tấn, hạt tiêu trắng đạt 79 tấn. Luỹ kế 6 tháng đầu năm 2023, Việt Nam đã nhập khẩu 15.083 tấn hạt tiêu các loại. Trong đó, hạt tiêu đen đạt 14.115 tấn, hạt tiêu trắng đạt 968 tấn.
- Trung Quốc là thị trường xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2023 đạt 50.369 tấn, chiếm 32,9% thị phần xuất khẩu và so cùng kỳ tăng 798%. Tính chung cả khu vực châu Á xuất khẩu tăng 60,2% và chiếm 58,3% thị phần xuất khẩu.
Nguồn:Vinanet/VITIC