Giá hạt tiêu trong nước (Đơn vị: Đồng/kg)
Thị trường
|
Giá hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Đắk Lắk
|
90.500
|
+1.500
|
Gia Lai
|
89.000
|
0
|
Đắk Nông
|
89.000
|
0
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
92.000
|
+2.500
|
Bình Phước
|
91.500
|
+2.000
|
Đồng Nai
|
89.000
|
0
|
Hiệp hội Hạt tiêu và Cây Gia vị Việt Nam (VPSA) cho biết, giá tiêu sẽ có một vài nhịp điều chỉnh xuống trong chu kỳ tăng giá. Theo đó, giá tiêu nội địa có tuần giảm sâu nhất từ đầu năm hồi tuần trước, trong bối cảnh nguồn cung bổ sung từ vụ thu hoạch 2023/24. Trong khi đó, xuất khẩu hạt tiêu giảm đáng kể so với cùng kỳ năm ngoái do nhu cầu mua của Trung Quốc yếu.
Xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2024 đạt 56,78 nghìn tấn, thu về 235,82 triệu USD, giảm 25,4% về lượng, tăng 1,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Theo một số doanh nghiệp, ngoài gánh nặng chi phí nguyên liệu tăng, các doanh nghiệp xuất khẩu hạt tiêu còn bị ảnh hưởng lớn do chi phí vận chuyển tăng cao khi căng thẳng leo thang tại khu vực Biển Đỏ, đặc biệt trên tuyến đường đi EU - nơi tiêu thụ 20% lượng tiêu của Việt Nam.
Theo nguồn IPC, giá tiêu thế giới hôm nay có diễn biến như sau:
Giá tiêu Indonesia biến động mạnh, trong khi đó giá tiêu Brazil, Malaysia chững lại, còn giá tiêu Việt Nam vẫn tiếp tục đi ngang.
- Giá tiêu đen Lampung Indonesia chốt ở 4.591 USD/tấn, tăng 2,79%;
- Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 chốt ở 4.300 USD/tấn, không đổi;
- Giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA chốt ở 4.900 USD/tấn, không đổi;
- Giá tiêu trắng Muntok Indonesia chốt ở 6.064 USD/tấn, giảm 1,9%;
- Giá tiêu trắng Malaysia ASTA chốt ở 7.300 USD/tấn, không đổi.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Thị trường
|
USD/Tấn
|
VNĐ/Kg
|
Indonesia - Black Pepper
|
4.591
|
115.097
|
Indonesia - White Pepper
|
6.064
|
152.025
|
Brazil Black - Pepper ASTA 570
|
4.300
|
107.801
|
Malaysia - Black Pepper ASTA
|
4.900
|
122.843
|
Malaysia - White Pepper ASTA
|
7.300
|
183.011
|
Nguồn:Vinanet/VITIC