menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường hạt tiêu ngày 25/3: Kỳ vọng xuất khẩu tiêu sang Trung Quốc trong năm 2024 tăng trưởng tốt

10:29 25/03/2024

Thị trường tiêu trong nước hôm nay giữ vững mốc 92.500 – 96.000 đồng/kg. Tuần vừa qua, Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC) đã điều chỉnh giá tiêu xuất khẩu của Việt Nam lên thêm 100 USD/tấn. Sau nhiều năm giảm mạnh, từ đầu vụ tiêu năm 2024 đến nay, thị trường hạt tiêu bắt đầu phục hồi trở lại và tăng cao so với cùng kỳ năm 2023.

Giá hạt tiêu trong nước (Đơn vị: Đồng/kg)

Thị trường

Giá hôm nay

+/- chênh lệch

Đắk Lắk

96.000

0

Gia Lai

92.500

0

Đắk Nông

96.000

0

Bà Rịa - Vũng Tàu

95.500

0

Bình Phước

95.000

0

Đồng Nai

92.500

0

Chủ tịch VPSA Hoàng Thị Liên thông tin trên báo chí, nhờ nguồn cung ổn định và chất lượng đảm bảo, hạt tiêu Việt Nam thuận lợi khi thâm nhập vào các thị trường. Đặc biệt, xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Trung Quốc được kỳ vọng tăng trưởng tốt trong năm nay. Nhu cầu nhập khẩu hạt tiêu hằng năm của quốc gia này khoảng 65-70 nghìn tấn. Trong khi 2 tháng đầu năm, lượng tiêu xuất khẩu sang Trung Quốc chỉ đạt 816 tấn.
Số liệu sơ bộ của Tổng Cục Hải Quan Việt Nam trong nửa đầu tháng 3/2024 cho thấy, hạt tiêu Việt Nam xuất khẩu đạt 11.668 tấn với trị giá khoảng 50,357 triệu USD; Lũy kế đến hết kỳ báo cáo xuất khẩu 42.534 tấn, trị giá khoảng 174,597 triệu USD.
Theo thống kê sơ bộ của Hiệp hội Hạt tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), 16 ngày đầu tháng 3/2024, Việt Nam đã xuất khẩu 12.368 tấn hạt tiêu, gồm 10.518 tấn tiêu đen và 1.850 tấn tiêu trắng, thu về 53 triệu USD.
Theo nguồn IPC, giá tiêu thế giới hôm nay có diễn biến như sau:
- Giá tiêu đen Lampung Indonesia chốt ở 4.275 USD/tấn, giảm 0,7%;
- Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 chốt ở 4.375 USD/tấn, không đổi;
- Giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA chốt ở 4.900 USD/tấn, không đổi;
- Giá tiêu trắng Muntok Indonesia chốt ở 6.219 USD/tấn, giảm 0,71%;
- Giá tiêu trắng Malaysia ASTA chốt ở 7.300 USD/tấn, không đổi.

Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày

Thị trường

USD/Tấn

VNĐ/Kg

Indonesia - Black Pepper

4.275

105.080

Indonesia - White Pepper

6.219

152.864

Brazil Black - Pepper ASTA 570

4.375

107.538

Malaysia - Black Pepper ASTA

4.900

120.442

Malaysia - White Pepper ASTA

7.300

179.434

Nguồn:Vinanet/VITIC