menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường lúa gạo ngày 15/8 ổn định

15:48 15/08/2022

Giá gạo ngyên liệu và thành phẩm xuất khẩu tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay ổn định.
 
Giá gạo NL IR 504 ổn định ở mức 8.100 -8.200 đồng/kg; gạo thành phẩm 8.700 – 8.750 đồng/kg. Với giá tấm 8.400 đồng/kg; cám khô 8.000-8.100 đồng/kg.
Tại An Giang, giá lúa ổn định , Lúa nàng Nhen (khô) 11.500 - 12.000 đồng/kg và lúa Nhật có giá là 7.000 - 7.200 đồng/kg. Giá gạo thường 11.500-12.000 đồng/kg; gạo nàng nhen 20.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.000 đồng/kg. Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Tỉnh Kiên Giang tập trung sản xuất vụ lúa Hè Thu và Thu Đông hiệu quả, đạt 1,95 triệu tấn trở lên; trong đó, lúa Hè Thu 1,57 triệu tấn để đạt và vượt kế hoạch sản lượng năm 2022 là 4,4 triệu tấn lúa.
Giá lúa tại Bến Tre tuần qua tiếp tục ghi nhận sự ổn định như: OM 5451 là 5.800 đồng/kg, OM4218 là 5.800 đồng/kg, OM 6976 ở giá 5.900 đồng/kg, IR 50404 ở mức 5.700 đồng/kg.
Hiện, các địa phương Đồng bằng sông Cửu Long đang đẩy mạnh gieo cấy vụ Thu Đông cho đúng thời vụ.
Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn khuyến cáo các địa phương khi bố trí thời vụ cho lúa thu Đông cần lưu ý đến thời điểm xuống giống chính vụ lúa Đông Xuân 2022- 2023. Theo đó, các địa phương chú ý kết thúc xuống giống lúa Thu Đông vào ngày 20/8, tối đa là 30/8/2022.
Về xuất khẩu, tuần qua giá gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức từ 390-393 USD/tấn.
Tuy nhiên, giá có khả năng sẽ không giảm thêm vì nhu cầu toàn cầu vẫn mạnh, trong khi nguồn cung từ vụ thu hoạch Hè Thu ở tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long đang giảm.
Giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ, nhà xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, được báo ở mức từ 360-366 USD/tấn, giảm so với mức từ 364-370 USD/tấn của tuần trước đó. Tuy vậy, những lo ngại dai dẳng về sản lượng gạo sẽ bị ảnh hưởng do lượng mưa thấp hơn đã hạn chế đà giảm giá.
Kế hoạch nhập khẩu gạo của Bangladesh gặp trở ngại khi nước này chỉ mua 15.500 tấn trong tháng 7/2022, sau khi chính phủ cho phép các thương nhân tư nhân nhập khẩu gần 1 triệu tấn gạo sau khi giảm thuế từ 62,5% xuống 25%.
Kế hoạch nhập khẩu gạo của Bangladesh gặp trở ngại khi nước này chỉ mua 15.500 tấn trong tháng 7/2022, sau khi chính phủ cho phép các thương nhân tư nhân nhập khẩu gần 1 triệu tấn gạo sau khi giảm thuế từ 62,5% xuống 25%.
Trong khi đó, ở chiều ngược lại với giá xuất khẩu gạo Việt Nam và Ấn Độ, giá gạo 5% tấm của Thái Lan tăng lên 420- 428 USD/tấn. Các thương nhân nước này cho biết, nhu cầu quốc tế và trong nước tăng dần đã thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tăng, mặc dù không có thỏa thuận lớn nào đạt được.
Giá lúa gạo tỉnh An Giang - Ngày 15-08-2022

Tên mặt hàng

ĐVT

Giá mua của thương lái(đồng)

Giá bán tại chợ(đồng)

Giá tăng (+), giảm (-) so với ngày12-08

Lúa gạo

- Nếp AG (tươi)

Kg

5.800- 6.000

 

 

- Nếp Long An (tươi)

Kg

6.100- 6.300

 

 

- Nếp AG (khô)

Kg

7.500 - 7.600

 

 

- Nếp Long An (khô)

Kg

-

 

 

- Lúa IR 50404

kg

5.300 - 5.500

Lúa tươi

 

- Lúa Đài thơm 8

kg

5.800 -6.000

 

- Lúa OM 5451

kg

5.500 - 5.700

 

- Lúa OM18

Kg

5.800 - 6.000

 

- Nàng Hoa 9

kg

5.600 - 5.800

 

- Lúa Nhật

kg

7.000-7.200

 

- Lúa IR 50404(khô)

kg

-

Lúa khô

 

- Lúa Nàng Nhen (khô)

kg

11.500 -12.000

 

- Nếp ruột

kg

 

14.000- 15.000

 

- Gạo thường

kg

 

11.500 -12.500

 

- Gạo Nàng Nhen

kg

 

20.000

 

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

 

18.000- 19.000

 

- Gạo thơm Jasmine

kg

 

14.000 -15.000

 

- Gạo Hương Lài

kg

 

19.000

 

- Gạo trắng thông dụng

kg

 

14.000

 

- Gạo Nàng Hoa

kg

 

17.500

 

- Gạo Sóc thường

kg

 

13.500 - 14.500

 

- Gạo Sóc Thái

kg

 

18.000

 

- Gạo thơm Đài Loan

kg

 

20.000

 

- Gạo Nhật

kg

 

20.000

 

- Cám

kg

 

7.000 - 8.000

 

 

Nguồn:VITIC/TTXVN