Gạo nguyên liệu IR 504 hè thu giảm nhẹ 50-100 đồng/kg, loại gạo thành phẩm IR 504 hè thu 10.000 đồng/kg, giảm nhẹ 50 đồng/kg; tấm 1 IR 504 hè thu ổn định 8.900 - 9.000 đồng/kg và cám vàng ổn định ở 5.750-5.800 đồng/kg.
Giá lúa gạo ngày 25/9/2020
ĐVT: đồng/kg
Chủng loại
|
Ngày 25/9/2020
|
Thay đổi so với ngày 24/9/2020
|
NL IR 504
|
8.700-8.750
|
-50-100
|
TP IR 504
|
10.000
|
-50
|
Tấm 1 IR 504
|
8.900-9.000
|
0
|
Cám vàng
|
5.750-5.800
|
0
|
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn An Giang, giá lúa gạo hôm nay ổn định so với hôm trước. Giá lúa tươi thường tại tỉnh dao động từ 5.900 - 6.100 đồng/kg,ổn định so với hôm trước; các loại lúa chất lượng cũng có giá đi ngang, cụ thể Jasmine từ 6.100 - 6.300 đồng/kg, lúa OM từ 6.000 - 6.200 đồng/kg.
Giá lúa gạo tại An Giang ngày 25/9/2020
Tên mặt hàng
|
Giá mua của thương lái (đồng)
|
Giá bán tại chợ
(đồng)
|
Lúa gạo
|
|
|
- Nếp vỏ (tươi)
|
-
|
|
- Nếp vỏ (khô)
|
6.300 - 6.500
|
|
- Lúa Jasmine
|
6.100 - 6.300
|
Lúa tươi
|
- Lúa IR 50404
|
5.800 - 6.000
|
- Lúa OM 9577
|
6.000 - 6.050
|
- Lúa OM 9582
|
6.000 - 6.050
|
- Lúa Đài thơm 8
|
6.000 - 6.200
|
- Lúa OM 5451
|
5.900 - 6.100
|
- Lúa Nàng Hoa 9
|
-
|
- Lúa OM 4218
|
-
|
- Lúa OM 6976
|
6.000 - 6.100
|
- Lúa Nhật
|
7.000 - 7.500
|
- Lúa Nàng Nhen (khô)
|
12.000
|
Lúa khô
|
- Lúa IR 50404 (khô)
|
7.000
|
- Lúa Đài thơm 8 (khô)
|
-
|
- Nếp ruột
|
|
13.000 - 14.000
|
- Gạo thường
|
|
10.000 - 11.500
|
- Gạo Nàng Nhen
|
|
16.000
|
- Gạo thơm thái hạt dài
|
|
18.000 - 19.000
|
- Gạo thơm Jasmine
|
|
15.000 - 15.500
|
- Gạo Hương Lài
|
|
19.200
|
- Gạo trắng thông dụng
|
|
11.500
|
- Gạo Sóc thường
|
|
14.500
|
- Gạo thơm Đài Loan trong
|
|
21.200
|
- Gạo Nàng Hoa
|
|
15.500
|
- Gạo Sóc Thái
|
|
17.500
|
- Tấm thường
|
|
12.500
|
- Tấm thơm
|
|
13.500
|
- Tấm lài
|
|
10.500
|
- Gạo Nhật
|
|
22.500
|
- Cám
|
|
6.000 - 6.200
|
Theo các thương lái, hôm nay thị trường lúa gạo chung tại các tỉnh ĐBSCL giao dịch chậm. Theo nhận định từ giới xuất khẩu gạo, sở dĩ gạo trong nước đang được các nhà nhập khẩu thu mua với giá cao do chất lượng gạo Việt Nam được cải thiện.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay tiếp tục giữ ổn định ở mức 488 - 492 USD/tấn.
Theo thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo tháng 9/2020 ước đạt 405.780 tấn với 202,725 triệu USD, so với tháng 9/2019 giảm 15,35% về lượng và giảm 3,89% về trị giá. Cộng dồn 9 tháng, xuất khẩu gạo đạt 5,012 triệu tấn, với 2,46 tỷ USD; so với cùng kỳ năm 2019 giảm 0,96% về lượng nhưng tăng 11,41% về kim ngạch.
Nếu vẫn duy trì tốc độ như các tháng vừa qua, xuất khẩu gạo năm 2020 có khả năng đạt từ 6,8 - 7 triệu tấn, tăng từ 5,18% - 9,89% về lượng so với năm 2019 (6,37 triệu tấn). Cùng đó, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam cũng đang ở vùng cao nhất trong nhiều năm qua.
Nguồn:VITIC/Reuters