Ca cao
Giá ca cao CCc1 kỳ hạn tháng 7/2024 trên sàn New York giảm 5,7% chốt ở 7.393 USD/tấn. Giá ca cao LCCc1 giao cùng kỳ hạn trên sàn London cũng giảm 325 bảng Anh, tương đương 5% xuống mức 6.229 bảng Anh/tấn.
Việc giao hàng theo hợp đồng đã hết hạn hôm thứ 4 (15/5), gồm 28.000 tấn ca cao từ Cameroon, 17.090 tấn từ Nigeria và 5.050 tấn từ Bờ Biển Ngà. Ngoài ra còn có một lượng nhỏ ca cao từ Guinea, Congo, Cộng hòa Dân chủ Congo, Cộng hòa Dominica, Ecuador, Ghana, Liberia, Nicaragua, Papua New Guinea, Peru, Madagascar, Sao Tome và Principe, Sierra Leone, Tanzania, Uganda, Venezuela và Togo.
Có tổng cộng 53.000 tấn ca cao đã được đấu thầu. Bên bán là J.P. Morgan Securities (45.700 tấn) và Societe Generale International (7.300 tấn). Bên mua là Citigroup Global Markets Ltd (50.000 tấn) và Sucden Financial (3.000 tấn).
Bảng chi tiết giá ca cao các kỳ hạn trên sàn ICE phiên giao dịch hôm nay:
Ca cao (USD/tấn)
Kỳ hạn
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá mới nhất
|
Giá ngày hôm trước
|
Tháng 7/24
|
7896
|
7951
|
7202
|
7393
|
7843
|
Tháng 9/24
|
7410
|
7471
|
6801
|
6975
|
7386
|
Tháng 12/24
|
6683
|
6748
|
6175
|
6327
|
6683
|
Tháng 3/25
|
6030
|
6050
|
5614
|
5768
|
6056
|
Tháng 5/25
|
5837
|
5837
|
5481
|
5597
|
5867
|
Tháng 7/25
|
5729
|
5729
|
5413
|
5517
|
5779
|
Tháng 9/25
|
5656
|
5656
|
5351
|
5462
|
5727
|
Tháng 12/25
|
5558
|
5558
|
5314
|
5372
|
5638
|
Đường
Giá đường thô SBc1 kỳ hạn tháng 7/2024 trên sàn ICE giảm 0,32 cent, tương đương 1,7% xuống mức 18,33 US cent/lb, sau khi chạm mức thấp nhất 18 tháng ở 17,95 US cent/lb. Giá đường trắng LSUc1 kỳ hạn tháng 8/2024 trên sàn London giảm 1,1% chốt ở 536,2 USD/tấn.
Theo báo cáo của Hiệp hội mía đường UNICA, sản lượng đường ở khu vực Trung Nam Brazil nửa cuối tháng 4/2024 đạt 1,84 triệu tấn, tăng 84,25% so với cùng kỳ năm 2023. Tuy nhiên, họ lưu ý rằng, sự gia tăng một phần phản ánh điều kiện khô hạn hơn và mức độ gia tăng có thể không được duy trì vào cuối vụ.
Nhà sản xuất đường lớn nhất Australia, Wilmar Sugar, cho biết các cuộc đình công của công nhân sẽ làm trì hoãn việc chế biến mía.
Wilmar Sugar, thuộc sở hữu của Wilmar International WLIL.SI, có trụ sở tại Singapore, có 8 nhà máy đường ở bang Queensland của Australia, hoạt động 24 giờ mỗi ngày trong mùa ép mía từ tháng 6 - tháng 11.
Công ty này ép khoảng 15 triệu tấn mía mỗi năm, sản xuất được hơn 2 triệu tấn đường thô, chiếm hơn nửa tổng sản lượng đường của Australia. Australia là nước xuất khẩu đường lớn, phần lớn đường sản xuất ra được sử dụng để xuất khẩu ra nước ngoài.
Bảng chi tiết giá đường thô các kỳ hạn trên sàn ICE phiên giao dịch hôm nay:
Đường thô (US cent/lb)
Kỳ hạn
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá mới nhất
|
Giá ngày hôm trước
|
Tháng 7/24
|
18,65
|
18,65
|
17,95
|
18,33
|
18,65
|
Tháng 10/24
|
18,70
|
18,70
|
18,02
|
18,37
|
18,70
|
Tháng 3/25
|
19,02
|
19,02
|
18,35
|
18,67
|
19,01
|
Tháng 5/25
|
18,53
|
18,53
|
18,00
|
18,26
|
18,53
|
Tháng 7/25
|
18,36
|
18,36
|
17,88
|
18,10
|
18,36
|
Tháng 10/25
|
18,42
|
18,42
|
17,99
|
18,17
|
18,42
|
Nguồn:Vinanet/VITIC/Reuters