menu search
Đóng menu
Đóng

TT dầu thực vật ngày 10/7: Sản xuất giảm cùng nhu cầu mạnh từ Ấn Độ và Trung Quốc sẽ hỗ trợ giá

15:07 10/07/2024

Giá dầu cọ kỳ hạn tại Malaysia hôm nay giảm phiên thứ hai liên tiếp, với mức giảm 2%, theo đà suy yếu của giá dầu đậu tương, trong bối cảnh nguồn cung dồi dào.
Hợp đồng dầu cọ FCPOc3 giao tháng 9/2024 trên sàn Bursa Malaysia đầu phiên giao dịch hôm nay giảm 85 ringgit, tương đương 2,15% chốt ở 3.874 ringgit (823,9 USD)/tấn.
Trên sàn thương mại Chicago, giá dầu đậu tương BOcv1 của Mỹ giảm thêm 1% sau khi giảm 4% trong phiên trước. Trên sàn giao dịch Đại Liên, giá dầu đậu tương DBYcv1 của Trung Quốc giảm 3%. Giá dầu cọ chịu ảnh hưởng bởi giá dầu có liên quan khi cạnh tranh thị phần trên thị trường dầu thực vật toàn cầu.
Theo khảo sát của Reuters, tồn kho dầu cọ ở Malaysia trong tháng 6/2024 đã tăng tháng thứ ba liên tiếp với mức tăng 4,53% so với cuối tháng 5/2024, đạt 1,83 triệu tấn, do xuất khẩu sụt giảm, còn sản lượng lại thấp hơn so với tháng trước đó.
Theo Hiệp hội Dầu cọ Malaysia (MPOC), sản xuất sụt giảm cùng nhu cầu mạnh từ những khách hàng lớn là Ấn Độ và Trung Quốc sẽ tiếp tục hỗ trợ giá dầu cọ thô.
Ủy ban Dầu cọ Malaysia (MPOB) cho biết, sản lượng dầu cọ thô trong tháng 6/2024 giảm 5,23% so với tháng 5/2024 xuống còn 1,62 triệu tấn, trong khi xuất khẩu dầu cọ giảm 12,82% xuống 1,21 triệu tấn.
Giá dầu giảm hơn 1% sau khi tác động của cơn bão Beryl ít gây thiệt hại tới trung tâm sản xuất dầu của Mỹ ở Texas so với lo ngại. Giá dầu thô sụt giảm khiến dầu cọ trở thành lựa chọn kém hấp dẫn hơn cho nguyên liệu diesel sinh học. Theo nhà phân tích kỹ thuật Wang Tao của Reuters, giá dầu cọ có thể giảm xuống mức đáy 3.830 ringgit/tấn.

Bảng chi tiết giá dầu đậu tương các kỳ hạn trên sàn CBOT hôm nay (Đvt: US cent/lb):

Kỳ hạn

Giá mở cửa

Giá cao

Giá thấp

Giá mới nhất

Giá ngày hôm trước

Tháng 7/24

48,51

48,60

46,86

46,86

49,00

Tháng 8/24

47,13

47,13

46,50

46,60

46,95

Tháng 9/24

46,79

46,80

46,28

46,37

46,79

Tháng 10/24

46,41

46,43

45,92

45,93

46,45

Tháng 12/24

46,38

46,38

45,75

45,83

46,31

Tháng 1/25

46,29

46,29

45,90

45,90

46,31

Tháng 3/25

46,43

46,43

45,88

45,92

46,41

Tháng 5/25

46,50

46,50

46,02

46,06

46,56

Tháng 7/25

46,60

46,60

46,09

46,09

46,66

Tháng 8/25

46,45

46,52

46,42

46,52

47,78

Tháng 9/25

46,27

46,33

46,26

46,29

47,52

Nguồn:Vinanet/VITIC/Reuters