menu search
Đóng menu
Đóng

TT dầu thực vật ngày 22/7: Xuất khẩu các sản phẩm dầu cọ của Malaysia trong tháng 7 tăng mạnh

14:38 22/07/2024

Giá dầu cọ kỳ hạn tại Malaysia hôm nay tiếp tục tăng do dữ liệu khảo sát cho thấy xuất khẩu trong tháng 7 tăng đột biến.
Hợp đồng dầu cọ FCPOc3 giao tháng 10/2024 trên sàn Bursa Malaysia đầu phiên giao dịch hôm nay tăng 8 ringgit, tương đương 0,2% chốt ở 3.696 ringgit (789,57 USD)/tấn.
Trên sàn thương mại Chicago, giá dầu đậu tương Boc1 của Mỹ tăng 1,1%. Trên sàn giao dịch Đại Liên, giá dầu đậu tương DBYcv1 tăng 1,1%, còn giá dầu cọ DCPcv1 tăng 0,8%. Giá dầu cọ chịu ảnh hưởng bởi giá dầu có liên quan khi cạnh tranh thị phần trên thị trường dầu thực vật toàn cầu.
Theo nhà khảo sát hàng hoá AmSpec Agri Malaysia, xuất khẩu các sản phẩm dầu cọ của Malaysia trong 20 ngày đầu tháng 7/2024 đạt 1.002.572 tấn, tăng 41,4% từ mức 708.873 tấn xuất khẩu trong cùng giai đoạn tháng 6.
Còn theo ước tính của nhà khảo sát hàng hoá Intertek testing Services, trong 20 ngày đầu tháng 7/2024, xuất khẩu các sản phẩm dầu cọ của Malaysia đã tăng 39,2% so với cùng kỳ tháng 6/2024, từ mức 763.129 tấn lên mức 1.062.238 tấn.
Giá dầu tăng trong đầu phiên giao dịch, khi các nhà đầu tư tập trung vào những dấu hiệu về chu kỳ cắt giảm lãi suất dự kiến sẽ bắt đầu ngày sau tháng 9 tới. Giá dầu thô hồi phục khiến dầu cọ trở thành lựa chọn hấp dẫn hơn cho nguyên liệu diesel sinh học.
Theo nhà phân tích kỹ thuật Wang Tao của Reuters, giá dầu cọ có thể hướng tới mức 3.977 – 3.995 ringgit/tấn.

Bảng chi tiết giá dầu đậu tương các kỳ hạn trên sàn CBOT hôm nay (Đvt: US cent/lb):

Kỳ hạn

Giá mở cửa

Giá cao

Giá thấp

Giá mới nhất

Giá ngày hôm trước

Tháng 8/24

46,56

46,92

46,51

46,78

46,56

Tháng 9/24

45,70

46,09

45,64

45,92

45,65

Tháng 10/24

44,67

45,12

44,60

44,98

44,63

Tháng 12/24

44,07

44,54

43,97

44,39

43,97

Tháng 1/25

43,90

44,30

43,75

44,15

43,75

Tháng 3/25

43,68

44,09

43,67

44,06

43,62

Tháng 5/25

43,67

44,05

43,67

43,97

43,55

Tháng 7/25

43,55

43,90

43,55

43,90

43,42

Tháng 8/25

43,70

43,99

43,06

43,10

43,60

Tháng 9/25

43,38

43,63

42,69

42,71

43,30

Tháng 10/25

42,95

43,15

42,17

42,18

42,86

Nguồn:Vinanet/VITIC/Reuters