Giá thành sản xuất 1 kg tiêu của Brazil chỉ có 2 USD, tương đương 52.000 - 53.000 đồng/kg trong khi giá tiêu của Việt Nam khoảng 65.000 - 70.000 đồng/kg. Còn với giá tiêu của Indonesia có thời điểm thấp hơn so với Việt Nam khoảng 100 USD/tấn.
Theo các doanh nghiệp, biến động giá gần đây không chỉ đến từ cung - cầu mà còn chịu tác động bởi các yếu tố chính trị và thuế quan tại một số thị trường xuất khẩu lớn. Dù mức tăng chưa mạnh, nhưng xu hướng tích cực đã bắt đầu hình thành từ cuối tháng 7/2025.
Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC) điều chỉnh tăng 0,29% đối với giá tiêu đen Lampung - Indonesia (7.168 USD/tấn) và tăng 0,28% đối với giá tiêu trắng Muntok – Indonesia (10.019 USD/tấn). Tiêu đen Brazil ASTA chốt mức 6.000 USD/tấn; tiêu đen Kuching Malaysia ASTA ở 9.250 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA có giá 12.500 USD/tấn. Giá tiêu đen của Việt Nam đứng ở mức thấp nhất là 6.240 USD/tấn đối với loại 500 g/l, và mức 6.370 USD/tấn với loại 550 g/l. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu chốt tại 8.950 USD/tấn.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
7.168
|
+0,29
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
10.019
|
+0,28
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.000
|
-
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
9.250
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
12.500
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.240
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.370
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
8.950
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Nguồn:Vinanet/VITIC, IPC, Báo Nông nghiệp và Môi trường