Trong khi giá nội địa có phần giảm, giá xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục tăng mạnh, đặc biệt là đối với các loại tiêu đen xuất khẩu. Một số loại tiêu xuất khẩu đạt mức khoảng 6.800 USD/tấn, vượt lên dẫn đầu thị trường thế giới. Thị trường quốc tế ghi nhận nhu cầu nhập khẩu tăng, đặc biệt từ các đơn hàng cho mùa lễ hội cuối năm.
Espírito Santo là bang sản xuất và xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất ở Brazil, hiện được xuất khẩu sang 62 quốc gia, ngoài thị trường Mỹ. Do đó, việc bị áp thuế cao lên đến 50% vào Mỹ có thể ảnh hưởng đến khoảng 13.000 hộ gia đình tại bang đang sống nhờ vào loại nông sản này. Hiện tại, Mỹ tiêu thụ khoảng 25% tổng sản lượng tiêu Brazil. Trong khi đó, sản lượng của Brazil năm nay dự kiến đạt gần 90.000 tấn.
Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC) điều chỉnh giảm 0,07% đối với cả giá tiêu đen Lampung - Indonesia (7.074 USD/tấn) và giá tiêu trắng Muntok – Indonesia (10.024 USD/tấn). Tiêu đen Brazil ASTA chốt mức 6.500 USD/tấn; tiêu đen Kuching Malaysia ASTA ở 9.700 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA có giá 12.900 USD/tấn. Giá tiêu đen của Việt Nam đứng ở mức thấp nhất là 6.600 USD/tấn đối với loại 500 g/l, và mức 6.800 USD/tấn với loại 550 g/l. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu chốt tại 9.250 USD/tấn.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
7.074
|
-0,07
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
10.024
|
-0,07
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.500
|
-
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
9.700
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
12.900
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.600
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.800
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
9.250
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Nguồn:Vinanet/VITIC, IPC, DN&KD