Về mặt sản xuất, dù giá tiêu đã tăng trong thời gian gần đây, nông dân vẫn không mở rộng diện tích canh tác. Mức giá hiện tại chưa đủ hấp dẫn để bù đắp rủi ro đầu tư, khiến nhiều người chuyển sang trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao hơn như sầu riêng và bơ. Bên cạnh đó, quỹ đất hạn chế cũng là một trong những yếu tố chính cản trở việc mở rộng diện tích trồng tiêu.
Việt Nam xuất khẩu được 10.594 tấn hạt tiêu trong nửa đầu tháng 5/2025, tương đương với lượng xuất trong cùng thời gian tháng trước. Điều đáng mừng là Trung Quốc tăng mua, vươn lên đứng thứ 2 trong số những thị trường xuất khẩu hạt tiêu chính của Việt Nam.
Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC) không có điều chỉnh mới cho giá tiêu ngày hôm nay. Theo đó, giá tiêu đen Lampung - Indonesia vẫn chốt mức 7.379 USD/tấn, giá tiêu trắng Muntok – Indonesia ở 10.062 USD/tấn. Tiêu đen Brazil ASTA 570 có giá 6.650 USD/tấn; tiêu đen Kuching Malaysia ASTA chốt tại 9.200 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA ở mức 11.900 USD/tấn. Giá tiêu đen của Việt Nam thấp nhất là 6.700 USD/tấn đối với loại 500 g/l và mức 6.800 USD/tấn với loại 550 g/l. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu chốt ở 9.700 USD/tấn.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
7.379
|
-
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
10.062
|
-
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.650
|
-
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
9.200
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
11.900
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.700
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.800
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
9.700
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Nguồn:Vinanet/VITIC, IPC, DN&KD