Thống kê bộ của Hiệp hội Hạt tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA) cho thấy, Việt Nam xuất khẩu được 20.913 tấn hạt tiêu các loại trong tháng 7/2025, gồm 18.332 tấn tiêu đen và 2.581 tấn tiêu trắng, thu về 137,5 triệu USD, giảm 10,8% về lượng và giảm 12,7% về kim ngạch so với tháng 6/2025.
Ở chiều ngược lại, trong háng 7/2025, Việt Nam đã nhập khẩu 3.176 tấn hạt tiêu các loại, gồm 2.887 tấn tiêu đen và 289 tấn tiêu trắng, với kim ngạch đạt 21,3 triệu USD, giảm 47,8% về lượng và giảm 43,8% về kim ngạch so với tháng 6/2025.
Báo cáo của Hiệp hội Hạt tiêu và Cây gia vị Việt Nam chỉ rõ, sản lượng hạt tiêu năm 2025 ước tính sẽ giảm 7,8% so với năm 2024 và là năm thứ 3 liên tiếp giảm. Mặc dù có tăng ở Brazil nhưng giảm ở các nước khác, đặc biệt là Ấn Độ và Indonesia, dẫn tới tổng sản lượng giảm so với năm ngoái.
Thị trường Mỹ dự kiến sẽ tăng mạnh đơn hàng vào quý IV năm 2025 và quý I năm 2026, khi doanh nghiệp nhập khẩu bắt đầu xây dựng tồn kho cho mùa tiêu thụ cao điểm.
Sản lượng hạt tiêu toàn cầu hàng năm ước tính dao động từ 550.000 - 600.000 tấn, trong đó khối lượng thương mại quốc tế chiếm khoảng 400.000 - 450.000 tấn. Sự chênh lệch này chủ yếu do mức tiêu thụ nội địa chiếm đáng kể tại các quốc gia sản xuất, như Ấn Độ và Indonesia do ngành công nghiệp và thị trường trong nước tiêu thụ phần lớn sản lượng.
Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC) chưa có điều chỉnh mới đối với giá tiêu đen Lampung - Indonesia (7.108 USD/tấn) và đối với giá tiêu trắng Muntok – Indonesia (9.937 USD/tấn). Tiêu đen Brazil ASTA chốt mức 6.000 USD/tấn; tiêu đen Kuching Malaysia ASTA ở 8.900 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA có giá 11.750 USD/tấn. Giá tiêu đen của Việt Nam đứng ở mức thấp nhất là 6.240 USD/tấn đối với loại 500 g/l, tăng 1,6% và mức 6.370 USD/tấn với loại 550 g/l, tăng 1,575. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu chốt tại 8.950 USD/tấn sau khi tăng 1,12%.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
7.108
|
-
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
9.937
|
-
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.000
|
-
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
8.900
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
11.750
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.240
|
+1,60
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.370
|
+1,57
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
8.950
|
+1,12
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Nguồn:Vinanet/VITIC, IPC, Kinh tế & Đô thị