Theo số liệu sơ bộ của Hiệp hội Hạt tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), 4 tháng đầu năm, Việt Nam đã xuất khẩu được 74.250 tấn hạt tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 63.124 tấn, tiêu trắng đạt 11.126 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 510,6 triệu USD, tiêu đen đạt 423,2 triệu USD, tiêu trắng đạt 87,4 triệu USD. So với cùng kỳ năm 2024 lượng xuất khẩu giảm 10,6%, tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu tăng đến 45,0%.
Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC) điều chỉnh giảm 0,37% đối với cả giá tiêu đen Lampung - Indonesia (7.322 USD/tấn) và giá tiêu trắng Muntok – Indonesia (9.917 USD/tấn). Tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 6.800 USD/tấn; tiêu đen Kuching Malaysia ASTA có giá 9.200 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA chốt ở 11.900 USD/tấn. Giá tiêu đen của Việt Nam đứng ở mức thấp nhất là 6.700 USD/tấn đối với loại 500 g/l và mức 6.800 USD/tấn với loại 550 g/l. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu chốt ở 9.700 USD/tấn.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
7.322
|
-0,37
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
9.917
|
-0,37
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.800
|
-
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
9.200
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
11.900
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.700
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.800
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
9.700
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Nguồn:Vinanet/VITIC, IPC, Báo Đắk Nông