Trung Quốc là một trong những thị trường nhập khẩu hạt tiêu lớn nhất của Việt Nam. Nếu thị trường này tăng mua trở lại thì giá tiêu có thể tiếp tục tăng trong ngắn hạn. Tuy nhiên, giá tiêu cũng có thể chững lại khi nguồn cung từ vụ thu hoạch mới dần được bổ sung.
Đắk Nông là tỉnh đứng đầu khu vực và cả nước về diện tích trồng hạt tiêu. Tỉnh này sẽ hình thành và phát triển các vùng sản xuất hạt tiêu ứng dụng công nghệ cao tại các vùng sản xuất trọng điểm. Những năm qua, việc canh tác hạt tiêu tại tỉnh Đắk Nông đã có nhiều chuyển biến tích cực, chuyển dần sang hướng hữu cơ và đa dạng sinh thái vườn cây. Đặc biệt, hiện nay, hạt tiêu Đắk Nông đã có chỉ dẫn địa lý, người dân và doanh nghiệp chú ý nâng tầm giá trị hạt tiêu. Về lâu dài, người dân Đắk Nông cần đẩy mạnh áp dụng các phương thức canh tác theo tiêu chuẩn, hạn chế thuốc bảo vệ thực vật, bảo đảm an toàn thực phẩm...
Theo Phó Chủ tịch Hiệp hội Hạt tiêu Gia Lai Hoàng Phước Bính, Qua đánh giá ở các vườn, sản lượng tiêu năm nay giảm khoảng 10 - 15%, đặc biệt tỉnh Đắk Lắk giảm nhiều do cây cà phê, cây sầu riêng lấn át dần các vườn tiêu. Tương tự, các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước diện tích trồng tiêu cũng giảm đi nhiều.
Phiên cuối tuần trước, Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC) điều chỉnh giảm 0,87% và 0,88% lần lượt đối với giá tiêu đen Lampung - Indonesia (7.235 USD/tấn) và giá tiêu trắng Muntok - Indonesia (9.959 USD/tấn). Tiêu đen Brazil ASTA 570 có giá 6.850 USD/tấn; tiêu đen Kuching Malaysia ASTA có giá 9.700 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA chốt tại 12.200 USD/tấn. Giá tiêu đen của Việt Nam đứng ở mức thấp nhất là 6.900 USD/tấn đối với loại 500 g/l và 7.100 USD/tấn với loại 550 g/l. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu chốt mức 9.900 USD/tấn.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
7.235
|
-0,87
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
9.959
|
-0,88
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.850
|
-
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
9.700
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
12.200
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.900
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
7.100
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
9.900
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Nguồn:Vinanet/VITIC, IPC, Báo TG&VN