Trong số rất nhiều thị trường xuất khẩu đá quý, kim loại quý của Việt Nam, thì Thụy Sỹ và Hoa Kỳ là 2 thị trường chủ đạo, chếm tới 74,4% trong tổng kim ngạh xuất khẩu đá quí, kim loại quí của cả nước.
Thụy Sĩ đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 11 tháng đầu năm 2016, đạt 329,1 triệu USD, chiếm 40% tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt mức tăng trưởng rất mạnh 1,502% so với cùng kỳ năm 2015.
Hoa Kỳ đứng thứ hai về kim ngạch, với 283,63 triệu USD, giảm 11,4% so với cùng kỳ năm 2015, chiếm 34,3% tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này.
Đứng sau 2 thị trường chủ đạo trên, là các thị trường như: Nhật Bản 49,9 triệu USD, chiếm 6,1%, tăng 15,9%; U.A.E 40,3 triệu USD; Bỉ 31 triệu USD; Pháp 24,5 triệu USD; Australia 15,1 triệu USD; Hàn Quốc 14,3 triệu USD.
Một số thị trường có mức tăng trưởng xuất khẩu so với cùng kỳ năm 2015 gồm: Hàn Quốc tăng 45%; Tây Ban Nha tăng 40%; Đức tăng 31%.
Ngược lại, xuất khẩu lại sụt giảm ở một số thị trường như: Bỉ giảm 35%; Đài Loan giảm 30%; Đài Loan giảm 20%.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu đá quý, kim loại quý 11 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường
|
T11/2016
|
11T/2016
|
+/-(%) 11T/2016 so với cùng kỳ 2015
|
Tổng kim ngạch
|
47.990.422
|
823.472.794
|
+48,1
|
Thụy Sỹ
|
4.105.212
|
329.142.392
|
+1.501,7
|
Hoa Kỳ
|
19.367.648
|
283.630.893
|
-11,4
|
Nhật Bản
|
6.075.320
|
49.882.030
|
+15,9
|
UAE
|
2.431.488
|
40.272.745
|
+9,3
|
Bỉ
|
3.113.796
|
30.947.004
|
-35,1
|
Pháp
|
3.948.951
|
24.490.669
|
-13,3
|
Australia
|
2.736.409
|
15.088.790
|
-0,7
|
Hàn Quốc
|
875.674
|
14.258.157
|
+45,1
|
Hồng Kông
|
936.572
|
9.442.393
|
-16,1
|
Đức
|
847.917
|
4.598.561
|
+31,1
|
Tây Ban Nha
|
866.833
|
2.713.871
|
+40,0
|
Thái Lan
|
462.979
|
2.176.666
|
+1,7
|
Anh
|
318.032
|
1.790.724
|
-0,8
|
Đài Loan
|
186.861
|
642.378
|
-20,1
|
Nguồn:Vinanet