Việt Nam xuất khẩu sang Ba Lan chủ yếu là: Máy móc, thiết bị (66,6 triệu USD, tăng 44%), máy vi tính điện tử (24,3 triệu USD, tăng 4%), hàng dệt may (20,1 triệu USD, tăng 0,7%), sản phẩm sắt thép (16,9 triệu USD, giảm 28%), giày dép (9,7 triệu USD, giảm 20%), cà phê (16,6 triệu USD, tăng 0,5%), hạt tiêu (6,7 triệu USD, giảm 26%), thủy sản (6,3 triệu USD, giảm 20%).
Ngược lại, Việt Nam nhập từ Ba Lan chủ yếu các loại hàng hóa như: dược phẩm (21,6 triệu USD, tăng 9,2%), sữa và sản phẩm sữa (15,5 triệu USD, giảm 29%), nguyên liệu dệt may da giày (3,8 triệu USD, tăng mạnh 387%), chế phẩm thực phẩm (2,1 triệu USD, tăng 16,3%).
Trong thời gian tới, Ba Lan muốn đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng thịt sang Việt Nam. Vào ngày 9/8/2016 tại TPHCM, Hội đồng gia cầm quốc gia Ba Lan đã tổ chức buổi giới thiệu thịt gia cầm chất lượng cao, sản xuất theo quy trình đảm bảo chất lượng xuất xứ từ Liên minh châu Âu. Ba Lan quan tâm đến thị trường Việt Nam do nhu cầu tiêu thụ thịt gia cầm của người dân Việt Nam liên tục tăng trong những năm qua, từ 4,26 kg/người/năm vào năm 2002, lên 7,6 kg/người/năm trong năm 2012, tức là tiêu thụ bình quân đầu người đã tăng 79% chỉ sau một thập kỷ và tiếp tục tăng trong những năm tới. Vì thế, thịt gia cầm của Ba Lan sẽ có cơ hội để xâm nhập thị trường Việt Nam – thị trường đông dân thứ 3 của ASEAN với hơn 91 triệu người.
Trong 2 năm qua, ngoài thịt gia cầm, phía Ban Lan cũng có những phái đoàn làm việc với Việt Nam để mở rộng thị trường cho sản phẩm thịt lợn, thịt bò và mới nhất là sản phẩm táo. Hiện tại Cục Bảo vệ thực vật, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã thanh tra, kiểm tra các trang trại, cơ sở đóng gói, doanh nghiệp xuất khẩu táo tại Ban Lan để mở đường cho táo của quốc gia này xuất sang Việt Nam.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu từ Ba Lan 6 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
6T/2016
|
6T/2015
|
+/- (%) 6T/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
85.952.849
|
90.078.470
|
-4,58
|
Dược phẩm
|
21.575.007
|
19.756.908
|
+9,20
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
15.446.632
|
21.735.202
|
-28,93
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
13.909.562
|
16.453.472
|
-15,46
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
3.843.020
|
788.501
|
+387,38
|
Hàng thủy sản
|
3.793.848
|
12.627.300
|
-69,96
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
2.116.010
|
1.818.994
|
+16,33
|
Sắt thép các loại
|
1.680.576
|
558.820
|
+200,74
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
1.000.853
|
2.401.948
|
-58,33
|
Phế liệu sắt thép
|
197.602
|
0
|
*
|
Kim loại thường khác
|
51.516
|
748.128
|
-93,11
|
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Ba Lan 6 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
6T/2016
|
6T/2015
|
+/- (%) 6T/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
299.240.481
|
290.638.717
|
+2,96
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
66.616.995
|
46.295.338
|
+43,90
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
24.252.996
|
23.299.111
|
+4,09
|
Hàng dệt, may
|
20.094.508
|
19.964.019
|
+0,65
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
16.864.910
|
23.416.621
|
-27,98
|
Cà phê
|
16.646.705
|
16.563.304
|
+0,50
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
11.492.371
|
9.160.366
|
+25,46
|
Giày dép các loại
|
9.679.465
|
12.098.391
|
-19,99
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
7.652.649
|
7.809.047
|
-2,00
|
Hạt tiêu
|
6.657.521
|
9.046.489
|
-26,41
|
Hàng thủy sản
|
6.315.879
|
7.887.961
|
-19,93
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
5.923.070
|
7.206.850
|
-17,81
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
2.680.543
|
2.740.332
|
-2,18
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
1.973.562
|
1.835.623
|
+7,51
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.747.487
|
2.575.417
|
-32,15
|
Gạo
|
826.084
|
965.854
|
-14,47
|
Chè
|
703.785
|
1.361.117
|
-48,29
|
Nguồn:Vinanet