Trong số rất nhiều chủng loại hàng hóa xuất khẩu sang Philippines, thì nhóm hàng điện thoại và linh kiện đứng đầu về kim ngạch với 209,2 triệu USD, chiếm 10,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này, tăng 57% so với cùng kỳ; tiếp sau đó là nhóm hàng máy móc, thiết bị với 203,5 triệu USD (chiếm 10%, tăng 6,4%); nhóm máy vi tính, điện tử 188,6 triệu USD (chiếm 9,3%, tăng 45,3%); clinker, xi măng 163,7 triệu USD (chiếm 8%, tăng 87,7%).
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Philippines 11 tháng đầu năm nay, thì thấy phần lớn các nhóm hàng đều tăng trưởng dương về kim ngạch; trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở một số nhóm hàng sau: Hạt tiêu (+197,9%), clanhke và xi măng (+87,7%), cà phê (+83,5%); thức ăn gia súc và nguyên liệu (+58%), hóa chất (+109%).
Nhằm quảng bá về môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam nói chung và TP. Hồ Chí Minh nói riêng; giới thiệu năng lực sản xuất và cung ứng hàng hóa của các DN Việt Nam tới các DN uy tín Philippines, chiều 11/1, tại TP. Hồ Chí Minh, Bộ Công Thương đã phối hợp cùng các đơn vị liên quan tổ chức Diễn đàn Kinh doanh Việt Nam - Philippines và Hội thảo giao thương DN Việt Nam - Philippines. Sự kiện thu hút 23 doanh nghiệp (DN) của Philippines và hơn 100 DN, Hiệp hội ngành hàng khu vực phía Nam.
Nhiều cơ hội hợp tác đã được các DN hai bên đề xuất trong buổi giao thương, nổi bật nhất là việc trao đổi đưa sản phẩm thuộc lĩnh vực thực phẩm và nông sản của Việt Nam vào hệ thống siêu thị của Philippines, hợp tác trong xuất khẩu sản phẩm vật liệu xây dựng sang Philippines…
Ông Angel Ngu - Chủ tịch Liên đoàn các phòng Thương mại và Công nghiệp Hoa kiều của Philippines (FFCCCII) thông tin về các lĩnh vực mà DN Philippines quan tâm nhập khẩu, đầu tư tại Việt Nam
Trong đoàn còn có ông Lucio Tan - Chủ tịch Tập đoàn Lucio Tan (gồm Philippine Airlines, Philippine National Bank, Asia Brewery, công ty thuốc lá PMFTC liên doanh với Philip Morris…), là một trong những tỷ phú thế giới người Philippines năm 2016 và là người giàu thứ 4 tại Philippines.
Nhóm hàng trọng tâm mà DN Philippines quan tâm lần này là nông sản thực phẩm, vật liệu xây dựng (sắt thép), thiết bị dụng cụ văn phòng, sản phẩm tiêu dùng (giầy dép)...
Ông Angel Ngu cũng đánh giá cao môi trường đầu tư tại Việt Nam khi có nhiều DN Philippines đã và đang đầu tư tại Việt Nam (Công ty URC (thương hiệu nước đóng chai C2), hệ thống nhà hàng ăn nhanh Jolibee, Công ty dược phẩm Pharma… ) và cho biết hiện có nhiều DN Philippines đang tìm kiếm các cơ hội mở rộng kinh doanh với Việt Nam.
Quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và Philippines không ngừng được củng cố và phát triển, đặc biệt kể từ khi hai nước chính thức thiết lập quan hệ đối tác chiến lược vào tháng 11/2015. Với tốc độ tăng trưởng trung bình 11% giai đoạn 2008-2016, tổng kim ngạch thương mại song phương Việt Nam - Philippines ước đạt 3,23 tỷ USD năm 2016 (tăng 10,8% so với cùng kỳ), trong đó xuất khẩu từ Việt Nam sang Philippines đạt 2,22 tỷ USD, tăng 9,9% so với năm 2015, Việt Nam nhập từ Philippines đạt 1,03 tỷ, tăng 13,8% so với năm 2015.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về XK sang Philippines 11 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
11T/2016
|
11T/2015
|
+/-(%) 11T/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
2.035.125.331
|
1.848.543.902
|
+10,09
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
209.197.163
|
133.191.049
|
+57,07
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
203.530.403
|
191.274.202
|
+6,41
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
188.598.634
|
129.782.233
|
+45,32
|
Clanhke và xi măng
|
163.671.399
|
87.206.264
|
+87,68
|
Gạo
|
150.077.933
|
429.747.499
|
-65,08
|
Cà phê
|
103.921.250
|
56.632.242
|
+83,50
|
Hàng thủy sản
|
73.789.601
|
65.873.824
|
+12,02
|
Hàng dệt, may
|
73.599.585
|
56.337.873
|
+30,64
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
62.097.083
|
51.367.051
|
+20,89
|
Hạt tiêu
|
56.327.595
|
18.910.734
|
+197,86
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
54.208.541
|
48.917.380
|
+10,82
|
Sản phẩm hóa chất
|
44.899.113
|
26.445.295
|
+69,78
|
Giày dép các loại
|
42.453.714
|
40.207.166
|
+5,59
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
28.173.769
|
25.859.547
|
+8,95
|
Dây điện và dây cáp điện
|
26.198.850
|
24.709.414
|
+6,03
|
Phân bón các loại
|
22.667.390
|
26.602.117
|
-14,79
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
20.204.505
|
12.290.858
|
+64,39
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
19.763.371
|
12.502.050
|
+58,08
|
Hóa chất
|
16.469.661
|
7.878.798
|
+109,04
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
14.454.600
|
11.300.962
|
+27,91
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
14.388.716
|
21.105.912
|
-31,83
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
13.769.662
|
14.249.214
|
-3,37
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
13.185.789
|
13.531.883
|
-2,56
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
12.562.742
|
18.882.968
|
-33,47
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
12.190.871
|
7.810.301
|
+56,09
|
Sắt thép các loại
|
11.384.171
|
18.021.997
|
-36,83
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
11.010.523
|
6.520.502
|
+68,86
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
10.343.666
|
12.654.237
|
-18,26
|
Hạt điều
|
7.759.778
|
6.241.187
|
+24,33
|
Than đá
|
7.038.596
|
9.004.671
|
-21,83
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
7.003.144
|
5.437.974
|
+28,78
|
Chè
|
2.168.412
|
1.457.635
|
+48,76
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
835.626
|
672.783
|
+24,20
|
Nguồn:Vinanet