menu search
Đóng menu
Đóng

Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Anh

09:06 13/03/2025

Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Anh trong 2 tháng đầu năm 2025 đạt 1,2 tỷ USD, giảm 0,7% so với cùng kỳ năm trước.
 
Hiệp định UKVFTA đã trở thành cầu nối đưa hàng hoá thế mạnh của Việt Nam sang thị trường Anh, giúp gia tăng kim ngạch thương mại song phương. Đặc biệt, theo ghi nhận, sự hiện diện các thương hiệu hàng hoá Việt Nam khác nhau theo nhóm mặt hàng, đạt từ 12% - 19%. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là dệt may, da giày, các loại cơ khí, thuỷ sản, trong đó hưởng lợi nhiều là dệt may, da giày, nông thuỷ sản.
Với lộ trình cắt giảm thuế quan của Hiệp định UKVFTA, hàng hóa Việt Nam đang dần có ưu thế nổi trội so với sản phẩm cùng lại từ các quốc gia khác chưa có FTA với Anh.
Về phía cơ quan quản lý nhà nước, Bộ Công Thương cũng khuyến cáo, doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang Vương quốc Anh cần phải tra cứu kỹ lưỡng thông tin về thị trường, doanh nghiệp, đối tác, tránh trường hợp bị lừa đảo, gian lận.
Mặt khác, doanh nghiệp cần kiểm soát chặt chẽ toàn bộ quy trình sản xuất, đảm bảo truy xuất nguồn gốc, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm…; xác định rõ phân khúc thị trường; nghiên cứu chuyên sâu về thị hiếu, xu hướng thị trường.
Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong 2 tháng đầu năm 2025 là nhóm mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 276,3 triệu USD, giảm 16,4% so với cùng tháng năm trước, chiếm 22% tỷ trọng xuất khẩu.Tiếp đến là nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác đạt 175,09 triệu USD, giảm 31,7%, chiếm 13,9% tỷ trọng xuất khẩu.
Trong 2 tháng năm 2025, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng khá so với cùng kỳ năm trước đó: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 69,9%; hạt tiêu tăng 125,1%; dây điện và dây cáp điện tăng 57%.
Số liệu xuất khẩu sang Anh 2 tháng năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 11/3/2025 của TCHQ)

Mặt hàng

Tháng 2/2025

So với tháng 1/2025(%)

2 T/2025

+/- 2T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

542.062.736

-24,08

1.255.635.028

-0,73

100

Điện thoại các loại và linh kiện

106.757.502

-37,06

276.378.461

-16,44

22,01

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

72.689.452

-29,02

175.093.135

-31,72

13,94

Giày dép các loại

63.739.422

-24,54

148.189.491

2,88

11,8

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

70.944.124

-8,85

148.001.626

69,9

11,79

Hàng dệt, may

49.633.795

-32,93

123.511.465

12,15

9,84

Hàng thủy sản

18.464.070

-19,86

41.511.635

6,53

3,31

Cà phê

21.598.190

14,3

40.493.421

60,1

3,22

Gỗ và sản phẩm gỗ

13.769.307

-46,19

39.332.792

20,08

3,13

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

16.151.398

7,25

31.200.450

8,18

2,48

Sắt thép các loại

11.116.715

-5,31

22.856.819

-23,78

1,82

Phương tiện vận tải và phụ tùng

10.289.650

-5,18

21.140.877

2,62

1,68

Sản phẩm từ chất dẻo

9.608.390

-12,53

20.589.694

1,31

1,64

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

5.552.031

-41,03

14.964.646

-9,83

1,19

Hạt điều

7.020.429

-3,03

14.260.089

-6,01

1,14

Kim loại thường khác và sản phẩm

6.082.214

-14,39

13.186.636

37,24

1,05

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

4.196.223

-13,72

9.059.544

2,47

0,72

Hạt tiêu

3.333.995

-21,52

7.582.404

125,13

0,6

Hàng rau quả

3.713.997

3,52

7.301.727

76,31

0,58

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.701.825

-5,55

5.562.540

-2,46

0,44

Sản phẩm gốm, sứ

2.067.239

-40,46

5.539.166

6,48

0,44

Sản phẩm từ sắt thép

2.528.045

15,22

4.722.166

6,05

0,38

Xơ, sợi dệt các loại

1.516.705

-22,63

3.476.951

-1,61

0,28

Sản phẩm từ cao su

1.370.151

-33,57

3.432.576

-34,01

0,27

Dây điện và dây cáp điện

1.342.486

-35,64

3.428.301

57,05

0,27

Giấy và các sản phẩm từ giấy

879.512

-45,33

2.488.366

-2,46

0,2

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

757.494

-13,57

1.633.929

17,9

0,13

Cao su

529.049

61,08

857.490

-22,72

0,07

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

317.677

20,52

581.273

39,07

0,05

Hàng hóa khác

33.391.647

-5,43

69.257.359

38,02

5,52

 

 

Nguồn:Vinanet/VITIC