Riêng xuất khẩu dệt may của các doanh nghiệp FDI chiếm 60,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước, đạt 6,62 tỷ USD, tăng 16,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hàng dệt may xuất khẩu sang phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó tất cả các thị trường chủ đạo đều tăng trưởng dương. Cụ thể, thị trường lớn nhất là Mỹ tăng 12,4%, đạt 5,15 tỷ USD; EU tăng 12,1%, đạt 1,43 tỷ USD; Nhật Bản tăng 22,6%, đạt 1,39 tỷ USD; Hàn Quốc tăng 22%, đạt 1,09 tỷ USD.
Đáng chú ý là một số thị trường mặc dù kim ngạch không cao, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng trưởng rất mạnh, điển hình là xuất khẩu sang Phần Lan chỉ đạt 5,96 triệu USD nhưng tăng 123% so với cùng kỳ; xuất sang Angola cũng chỉ 6,57 triệu USD, nhưng tăng mạnh 121%. Ngoài ra, xuất khẩu còn tăng mạnh ở các thị trường như: Thổ Nhĩ Kỳ tăng 96,8%, đạt 19,23 triệu USD; Ba Lan tăng 69,3%, đạt 23,43 triệu USD; Myanmar tăng 65,9%, đạt 9,19 triệu USD; Ai cập tăng 65,2%, đạt 2,33 triệu USD; Hungari tăng 60,4%, đạt 1,84 triệu USD.
Xuất khẩu hàng dệt may sang khối các nước CPTPP chiếm 17,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước, đạt 1,87 tỷ USD. Trong đó, xuất sang Nhật Bản tăng mạnh nhất 22,6%, đạt 1,39 triệu USD; xuất sang Singapore tăng 22%, đạt 39,16 triệu USD; sang Canada tăng 17,4%, đạt 230,29 triệu USD; sang Australia tăng 16%, đạt 79,41 triệu USD.
Dự kiến, Hiệp định CPTPP sẽ có hiệu lực vào đầu năm 2019, sẽ mở ra cơ hội lớn cho ngành dệt may Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu dệt may sẽ tăng thêm khoảng 3 – 6%/năm.
Australia là một trong 11 nước tham gia CPTPP. Hàng dệt may của Việt Nam có tiềm năng rất lớn xuất khẩu sang Australia nói riêng và khối CPTPP nói chung vì theo cam kết trong Hiệp định CPTPP, Australia sẽ giảm thuế nhập khẩu về 5% ngay trong năm đầu tiên, năm thứ hai, năm thứ ba kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Về 0% từ năm thứ tư đối với hầu hết các sản phẩm thuộc nhóm HS 6203, HS 6204, HS 6206.
Đối với nhiều sản phẩm thuộc nhóm HS 6205, thuế nhập khẩu của Australia sẽ về 0% ngay từ năm đầu tiên Hiệp định có hiệu lực. Trong khi đó, mức thuế thuế suất nhập khẩu ưu đãi thông thường (thuế suất MFN) đối với các sản phẩm này là 10%. Lộ trình giảm thuế đối với các sản phẩm trong nhóm HS 6104, 6108, 6109, 6110, 6114 cũng tương tự như vậy, sẽ về 0% hoàn toàn vào năm thứ tư. Hiện nay, Australia có xu hướng chuyển sang nhập khẩu và đặt gia công tại Việt Nam do giá nhân công rẻ hơn với Trung Quốc kèm theo mức thuế quan ưu đãi.
Xuất khẩu hàng dệt may 5 tháng đầu năm 2018
Thị trường
|
T5/2018
|
% tăng giảm so cùng kỳ
|
5T/2018
|
% tăng giảm so tháng 4/2018
|
Tổng kim ngạch XK
|
2.354.185.238
|
11,25
|
10.914.651.632
|
16,23
|
Mỹ
|
1.089.220.607
|
5,37
|
5.146.642.027
|
12,4
|
Nhật Bản
|
282.546.617
|
9,83
|
1.393.406.953
|
22,57
|
Hàn Quốc
|
172.330.586
|
-17,64
|
1.087.562.388
|
21,95
|
Trung Quốc
|
113.645.712
|
43,27
|
481.735.483
|
48,43
|
Đức
|
71.034.297
|
21,94
|
288.248.626
|
11,65
|
Anh
|
57.924.334
|
13,04
|
272.872.766
|
3,68
|
Canada
|
64.641.940
|
39,02
|
230.290.364
|
17,4
|
Hà Lan
|
60.641.475
|
32,05
|
220.422.481
|
8,07
|
Pháp
|
44.775.486
|
27,99
|
193.068.470
|
22,33
|
Campuchia
|
44.805.482
|
112,03
|
170.340.329
|
37,07
|
Tây Ban Nha
|
36.425.271
|
76,31
|
152.264.800
|
8,72
|
Italia
|
25.170.099
|
20,91
|
92.399.718
|
12,43
|
Bỉ
|
20.398.677
|
-4,24
|
88.297.343
|
11,77
|
Hồng Kông
|
23.558.376
|
57,25
|
86.080.088
|
8,06
|
Australia
|
16.386.124
|
6,7
|
79.409.905
|
15,95
|
Đài Loan
|
16.576.436
|
26,17
|
79.117.338
|
-0,23
|
Indonesia
|
13.342.886
|
-4,88
|
66.642.034
|
25,73
|
Thái Lan
|
14.396.934
|
38,58
|
56.534.537
|
46,5
|
Nga
|
20.583.861
|
29,02
|
55.825.269
|
-22,24
|
Chile
|
9.529.361
|
5,28
|
40.755.404
|
7,29
|
Malaysia
|
10.079.418
|
14,05
|
39.735.618
|
6,99
|
Singapore
|
8.319.762
|
21,74
|
39.161.053
|
21,96
|
Philippines
|
12.680.231
|
59,3
|
38.367.067
|
16,77
|
U.A.E
|
8.646.396
|
11,9
|
37.430.193
|
9,38
|
Mexico
|
9.171.227
|
19,05
|
35.006.250
|
5,73
|
Đan Mạch
|
8.333.113
|
6,4
|
34.907.955
|
43,63
|
Thụy Điển
|
8.468.598
|
44,51
|
32.454.644
|
23,31
|
Ba Lan
|
5.370.481
|
8,71
|
23.433.836
|
69,25
|
Brazil
|
4.475.729
|
27,93
|
22.436.813
|
7,69
|
Ấn Độ
|
6.645.323
|
67,39
|
21.607.455
|
25,18
|
Bangladesh
|
4.052.254
|
-0,81
|
21.048.701
|
-8,35
|
Saudi Arabia
|
3.876.389
|
-23,77
|
19.402.311
|
2,4
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
5.078.211
|
28,15
|
19.233.828
|
96,84
|
Áo
|
6.384.020
|
36,54
|
17.607.840
|
4,06
|
Nam Phi
|
2.128.580
|
-12,98
|
11.776.310
|
6,53
|
Na Uy
|
1.745.532
|
29,59
|
9.618.439
|
21,78
|
Myanmar
|
2.072.462
|
6,77
|
9.187.588
|
65,87
|
Achentina
|
1.666.934
|
2,04
|
9.025.832
|
8,07
|
Israel
|
1.940.828
|
53,7
|
7.957.800
|
7,19
|
Panama
|
2.304.116
|
84,93
|
7.739.631
|
23,35
|
New Zealand
|
1.308.377
|
3,77
|
7.609.745
|
11,54
|
Angola
|
2.527.775
|
198,44
|
6.567.582
|
121,06
|
Phần Lan
|
1.654.354
|
471,34
|
5.961.213
|
123,18
|
Séc
|
1.657.456
|
78,81
|
4.779.687
|
54,8
|
Thụy Sỹ
|
677.882
|
-6,95
|
4.564.030
|
17,37
|
Hy Lạp
|
1.175.478
|
91,11
|
3.603.030
|
-19,11
|
Nigeria
|
803.548
|
61,77
|
3.338.905
|
-17,9
|
Lào
|
1.058.325
|
69,76
|
2.541.938
|
6,71
|
Ai Cập
|
620.352
|
65,64
|
2.333.801
|
65,21
|
Hungary
|
507.846
|
-18,32
|
1.841.082
|
60,41
|
Ukraine
|
623.835
|
16,75
|
1.708.482
|
32,53
|
Ghana
|
1.025.388
|
|
1.101.625
|
-46,72
|
Slovakia
|
132.724
|
127,58
|
445.254
|
-42,39
|
Senegal
|
92.040
|
|
92.040
|
-70,28
|
(Vinanet tínhtoán từ só liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet