menu search
Đóng menu
Đóng

Điện thoại các loại và linh kiện xuất khẩu sang Anh 2T/2020 chiếm tỷ trọng lớn nhất

16:04 23/03/2020

Vinanet - Năm 2020, đánh dấu 10 năm quan hệ Đối tác chiến lược Vương quốc Anh – Việt Nam. Đến nay, hợp tác song phương đã phát triển sâu rộng, kim ngạch thương mại giữa hai nước tăng trưởng gấp đôi.
10 năm qua (kể từ năm 2010) là khoảng thời gian thế giới chứng kiến những sự thay đổi lớn về chính trị, xã hội, kinh tế và công nghệ, trong đó có rất nhiều thành tựu ấn tượng. Vào đầu thập kỷ trước, điện thoại thông minh mới chỉ là công nghệ tiên tiến dành cho số ít; còn ngày nay, ước tính có tới hơn 40% dân số thế giới sở hữu điện thoại thông minh, với nhiều trong số đó được sản xuất ngay tại Việt Nam.
Chỉ tính riêng tháng 2/2020, kim ngạch xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện của Việt nam sang thị trường Anh tăng trưởng mạnh 191,79% so với tháng đầu năm. Đây cũng là nhóm hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất 27,97% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này.
Trong tháng này, sắt thép các loại có kim ngạch tăng đột biến tới 4.208,68% so với tháng 1/2020, do lượng xuất tăng vọt từ 46 tấn lên 9.864 tấn.
Hàng dệt, may và giày dép các loại cũng chiếm tỷ trọng khá trong tổng chung nhưng hai tháng đầu năm 2020, kim ngạch của những nhóm này đều sụt giảm nhẹ. Tăng mạnh nhất về kim ngạch trong 2T/2020 là nhóm dây điện và dây cáp điện với mức tăng 1.360,83% nhưng lại chiếm tỷ trọng nhỏ chỉ có 0,68%.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Anh 2 tháng/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/02/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T2/2020

So với T1/2020 (%)

2T/2020

So với 2T/2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

426.857.947

31,77

750.399.901

-5,57

100

Điện thoại các loại và linh kiện

156.296.335

191,79

209.861.206

-17,41

27,97

Hàng dệt, may

49.273.879

-9,35

103.539.243

-8,41

13,8

Giày dép các loại

44.099.956

-9,58

92.677.118

-1,37

12,35

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

36.498.480

2,71

71.989.883

108,75

9,59

Gỗ và sản phẩm gỗ

18.735.024

-15,73

40.964.431

-11,82

5,46

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

19.108.372

14,67

35.750.693

15,67

4,76

Hàng thủy sản

17.703.908

5,96

34.412.130

-9,25

4,59

Sản phẩm từ chất dẻo

8.265.050

13,38

15.553.923

-6,18

2,07

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

5.670.859

-41,58

15.369.616

4,34

2,05

Hạt điều

7.450.907

11,2

14.151.512

-1,17

1,89

Phương tiện vận tải và phụ tùng

6.981.114

10,71

13.287.010

-25,59

1,77

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

5.737.477

-10,88

12.175.594

27,72

1,62

Cà phê

6.927.085

66,46

11.087.198

-42,08

1,48

Sắt thép các loại

6.160.851

4208,68

6.303.837

85,07

0,84

Kim loại thường khác và sản phẩm

3.045.413

1,55

6.044.430

-14,73

0,81

Sản phẩm từ sắt thép

2.657.429

-12,04

5.653.478

-69,78

0,75

Dây điện và dây cáp điện

2.536.105

-0,02

5.072.154

1360,83

0,68

Sản phẩm gốm, sứ

2.148.274

-9,38

4.518.986

-12,65

0,6

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

2.688.382

54,43

4.410.894

3,73

0,59

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.128.191

48,27

3.563.151

-10,36

0,47

Xơ, sợi dệt các loại

1.566.601

6,97

3.031.106

25,59

0,4

Sản phẩm từ cao su

1.464.298

5,36

2.863.118

-18,48

0,38

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.220.360

6,56

2.356.518

-26,84

0,31

Hạt tiêu

877.093

-26,46

2.069.687

-32,15

0,28

Giấy và các sản phẩm từ giấy

527

-99,93

1.242.029

54,22

0,17

Hàng rau quả

673.285

60,68

1.092.320

35,93

0,15

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

299.626

8,18

576.607

10,52

0,08

Cao su

428.578

304,84

534.441

-1,44

0,07

Hàng hóa khác

15.688.015

7,71

30.247.587

-10,53

4,03

Nguồn:VITIC