menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng dệt may xuất khẩu sang Mỹ chiếm trên 47% tổng kim ngạch

08:37 04/05/2018

Vinanet - Mỹ đứng đầu về kim ngạch XK hàng dệt may của VN, chiếm 47,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước, đạt 3.04 tỷ USD.

Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong quý 1/2018 tăng 14,3% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 6,43 tỷ USD, chiếm 11,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước,

Riêng tháng 3/2018, xuất khẩu tăng mạnh 42,6% so với tháng 2/2018 và tăng 10,3% so với tháng 3/2017, đạt 2,32 tỷ USD.

Hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang các thị trường như Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc; Trong đó, xuất sang Mỹ đứng đầu về kim ngạch, chiếm 47,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước, đạt 3.04 tỷ USD, tăng trưởng 11,6% so với cùng kỳ năm 2017. Xuất khẩu sang Nhật Bản chiếm 13,3% trong tổng kim ngạch hàng dệt may của cả nước, đạt 855,44 triệu USD, tăng 19,6% so với cùng kỳ; Xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc đạt 798,6 triệu USD, chiếm 11%, tăng 14,8%; xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 268,95 triệu USD, chiếm 4,2%, tăng 40,9%.

Thị trường các nước EU nói chung chiếm 12,5% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam, đạt 806,23 triệu USD, tăng 11,8% so với cùng kỳ. Các nước Đông Nam Á chỉ chiếm 3,6% tổng kim ngạch, đạt 228,36 triệu USD, tăng 26% so với cùng kỳ năm ngoái.

Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may trong quý 1/2018 so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch; Trong đó xuất khẩu sang Angola tăng mạnh nhất 234,9%, đạt  3,19 triệu USD. Bên cạnh đó, một số thị trường cũng tăng trưởng cao như: Thổ Nhĩ Kỳ tăng 144%, đạt 10,28 triệu USD; Phần Lan tăng 142,6%, đạt 4,02 triệu USD; Ai Cập tăng 131,8%, đạt 1,34 triệu USD; Myanmar tăng 73,7%, đạt 4,97 triệu USD.

Tuy nhiên, xuất khẩu sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Ghana, Slovakia, Lào, Nga và Hy Lạp với mức giảm tương ứng 96,3%, 57,8%, 44,3% và 38,5%  và 27,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.

Xuất khẩu hàng dệt may quý 1/2018

 ĐTV: USD

Thị trường

T3/2018

% tăng giảm so với T2/2018

Quý 1/2018

% tăng giảm so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch XK

2.318.919.112

42,26

6.425.318.308

14,26

Mỹ

1.082.110.875

40,4

3.036.918.919

11,59

Nhật Bản

319.244.666

39,75

855.437.308

19,64

Hàn Quốc

264.914.559

39,95

708.599.986

14,75

Trung Quốc

92.701.939

35,56

268.949.282

40,89

Anh

57.820.425

32,04

164.461.061

7,71

Đức

51.499.998

25,9

159.427.388

14,76

Canada

46.048.395

71,42

119.713.300

11,08

Hà Lan

34.792.152

22,92

114.319.332

2,52

Pháp

41.421.160

53,59

113.708.305

27,67

Tây Ban Nha

28.212.060

0,67

95.347.530

12,19

Campuchia

36.011.364

112,59

91.070.159

25,53

Đài Loan

17.726.542

85,01

49.442.720

2,99

Australia

18.147.278

55,9

47.954.928

13,29

Hồng Kông

16.375.297

33,36

47.581.291

3,58

Bỉ

14.677.881

38,58

47.004.619

5,26

Italia

14.634.480

8,55

46.401.353

1,65

Indonesia

17.569.830

128,38

38.877.644

36,75

Thái Lan

12.883.537

126,84

30.456.078

39,44

Singapore

9.277.331

86,94

23.989.167

46,05

Chile

8.249.702

75,15

22.206.196

17,32

U.A.E

9.861.293

126,45

21.194.869

13,46

Malaysia

8.404.184

81,81

20.804.583

5,18

Nga

6.949.082

39,74

19.382.118

-38,35

Đan Mạch

7.123.748

97,34

18.739.747

26,87

Mexico

6.229.145

65,28

18.341.597

10,86

Thụy Điển

5.680.001

3,34

18.138.425

9,96

Philippines

6.022.158

56,19

17.328.746

-2,53

Brazil

4.925.755

12,79

14.514.660

8,16

Ba Lan

4.461.266

53,38

13.123.138

60,75

Bangladesh

5.325.539

248,32

12.430.468

-15,83

Ấn Độ

4.892.288

101,32

10.827.311

6,35

Saidu Arabia

4.567.088

90,46

10.442.066

-6,8

Thổ Nhĩ Kỳ

4.605.296

161,68

10.278.520

144,04

Nam Phi

3.212.082

75,41

7.207.306

9,39

Áo

3.684.361

414,01

6.560.837

-10,52

Na Uy

1.672.637

12,29

6.546.503

19,34

Achentina

2.051.366

5,82

5.898.563

23,36

New Zealand

2.433.372

62,68

5.050.847

12,37

Myanmar

1.938.855

170,59

4.970.198

73,68

Israel

1.146.289

8,3

4.793.855

-1,38

Panama

1.896.163

189,19

4.195.896

30,2

Phần Lan

2.096.407

80,68

4.017.730

142,58

Angola

2.298.090

355,75

3.192.301

234,85

Thụy Sỹ

1.269.874

59,19

3.156.287

32,57

Séc

384.813

-20,41

2.195.307

43,05

Nigeria

468.431

-4,95

2.037.157

-7,67

Hy Lạp

712.809

37,79

1.821.466

-27,23

Ai Cập

827.905

254,93

1.340.608

131,77

Lào

415.724

192,09

860.175

-44,33

Hungary

186.100

-51,04

711.506

49,03

Ukraine

112.685

385,04

550.329

62,82

Slovakia

120.896

14,14

254.211

-57,83

Ghana

 

-100

73.542

-96,33

(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

 

Nguồn:Vinanet