Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam và là đối tác thương mại lớn thứ 2 của nước ta sau Trung Quốc.
Hiện nay, Hoa Kỳ cũng là thị trường số 1 đối với nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Đứng đầu là nhóm hàng dệt may với kim ngạch đạt 11,5 tỷ USD, tăng 4,5% so với năm 2015, chiếm gần 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng giá các loại sang Hoa Kỳ và chiếm tới 48% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu dệt may cả nước năm 2016.
Đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm hàng giày dép với 4,5 tỷ USD, chiếm 11,7%, tăng 10%. Tiếp đến nhóm hàng điện thoại và linh kiện đạt 4,3 tỷ USD, chiếm hơn 12,5% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của cả nước. Đặc biệt, Hoa Kỳ đã vượt qua thị trường số 1 trong nhiều năm qua là Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (UAE), để trở thành thị trường xuất khẩu điện thoại và linh kiện lớn nhất của Việt Nam (xuất khẩu điện thoại sang UAE năm 2016 chỉ đạt 3,831 tỷ USD).
Bên cạnh đó là các nhóm hàng cũng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD trong năm 2016 như: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 2,9 tỷ USD; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 2,8 tỷ USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 2,1 tỷ USD; thủy sản đạt 1,4 tỷ USD; túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù đạt 1,3 tỷ USD.
Nhìn chung, hàng hóa xuất sang Hoa Kỳ năm 2016 hầu hết đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với năm 2015; trong đó, đáng chú ý là nhóm hàng sắt thép tăng mạnh tới 328%, đạt 568,5 triệu USD và nhóm hàng máy ảnh, máy quay phim cũng tăng trên 200% kim ngạch.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Hoa Kỳ năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
Năm 2016
|
Năm 2015
|
+/-(%) Năm 2016 so với năm 2015
|
Tổng kim ngạch
|
38.464.057.823
|
33.479.520.007
|
+14,89
|
Hàng dệt, may
|
11.450.298.077
|
10.956.109.525
|
+4,51
|
Giày dép các loại
|
4.483.340.500
|
4.077.096.419
|
+9,96
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
4.303.354.193
|
2.774.469.978
|
+55,11
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
2.896.108.493
|
2.834.150.359
|
+2,19
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
2.825.125.867
|
2.642.036.652
|
+6,93
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
2.128.175.945
|
1.673.652.370
|
+27,16
|
Hàng thủy sản
|
1.435.696.982
|
1.308.679.448
|
+9,71
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
1.320.187.439
|
1.184.626.917
|
+11,44
|
Hạt điều
|
969.986.221
|
825.080.928
|
+17,56
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
796.518.915
|
685.427.260
|
+16,21
|
Sắt thép các loại
|
568.528.178
|
132.837.793
|
+327,99
|
Cà phê
|
449.914.633
|
313.337.829
|
+43,59
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
346.500.325
|
273.733.728
|
+26,58
|
Hạt tiêu
|
342.412.481
|
262.412.673
|
+30,49
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
339.601.010
|
325.480.153
|
+4,34
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
332.690.187
|
303.321.656
|
+9,68
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
308.330.484
|
346.129.427
|
-10,92
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
191.462.751
|
126.066.328
|
+51,87
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
150.882.029
|
184.740.780
|
-18,33
|
Sản phẩm từ cao su
|
103.341.876
|
84.622.528
|
+22,12
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
85.313.779
|
85.496.911
|
-0,21
|
Hàng rau quả
|
84.491.313
|
58.621.883
|
+44,13
|
Dầu thô
|
77.152.523
|
109.678.229
|
-29,66
|
Dây điện và dây cáp điện
|
70.313.166
|
63.534.690
|
+10,67
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
61.926.988
|
61.376.673
|
+0,90
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
55.242.591
|
52.838.453
|
+4,55
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
53.866.591
|
48.028.042
|
+12,16
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
52.420.447
|
54.766.716
|
-4,28
|
Cao su
|
45.406.162
|
49.106.392
|
-7,54
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
41.747.285
|
37.901.436
|
+10,15
|
Hóa chất
|
36.602.539
|
29.295.979
|
+24,94
|
Sản phẩm hóa chất
|
33.710.043
|
29.823.964
|
+13,03
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
22.826.201
|
31.593.724
|
-27,75
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
21.070.333
|
14.452.722
|
+45,79
|
Gạo
|
18.404.207
|
27.903.782
|
-34,04
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
14.897.321
|
4.896.546
|
+204,24
|
Chè
|
7.494.902
|
9.428.355
|
-20,51
|
Xăng dầu các loại
|
68.664
|
88.242
|
-22,19
|
Nguồn:Vinanet