Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch nhập khẩu trong tháng 2/2025 là mặt hàng đậu tương, đạt 18,3 triệu USD, tăng 296,8%, tính chung 2 tháng đạt 22,9 triệu USD, tăng 84,2%, chiếm 15,6% tỷ trọng. Tiếp đến là mặt hàng lúa mì, đạt 17,6 triệu trong 2 tháng, tăng 3,7%, chiếm 12% tỷ trọng.
Trong năm 2024, hầu hết các mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng khá so với năm trước đó: Nhập khẩu phế liệu sắt thép tăng 169,4%; dược phẩm tăng 91,6%; cao su tăng 208,3%.
Cộng đồng người Việt Nam cũng như các doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam tại Canada đã có những nỗ lực đóng góp trực tiếp vào việc củng cố và tăng cường mối Quan hệ Đối tác Toàn diện Việt Nam-Canada trên tất cả các lĩnh vực, nhất là khi hai nước cùng là thành viên của Hiệp định CPTPP.
Với thế mạnh hai nước đều là thành viên của Hiệp định CPTPP, các đại biểu nhận định, hiện Việt Nam đã khai thác rất hiệu quả Hiệp định này để tăng tốc hàng hóa xuất khẩu sang Canada, do hàng xuất khẩu của Việt Nam còn được hưởng quy chế tối huệ quốc (MFN) và Hệ thống ưu đãi thuế quan thống nhất (GSP)…
Số liệu nhập khẩu hàng hóa từ Canada 2 tháng đầu năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 11/3/2025 của TCHQ)
Mặt hàng
|
Tháng 2/2025
|
So với tháng 1/2025(%)
|
2 T/2025
|
+/- 2T/2024 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng KNNK (USD)
|
77.797.131
|
13,16
|
146.570.340
|
71,6
|
100
|
Đậu tương
|
18.340.644
|
296,81
|
22.962.681
|
84,28
|
15,67
|
Lúa mì
|
1.011.778
|
-93,91
|
17.634.065
|
3,73
|
12,03
|
Phân bón các loại
|
12.725.005
|
|
12.736.602
|
571,36
|
8,69
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
7.359.092
|
306,32
|
9.170.537
|
43,34
|
6,26
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
4.409.271
|
35,93
|
7.652.954
|
75,07
|
5,22
|
Phế liệu sắt thép
|
2.771.953
|
3,57
|
5.448.270
|
104,05
|
3,72
|
Hàng thủy sản
|
1.968.300
|
-19,02
|
4.398.811
|
60,02
|
3
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
2.256.994
|
17,79
|
4.173.137
|
-9,02
|
2,85
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
1.441.341
|
12,72
|
2.720.033
|
90,66
|
1,86
|
Hàng rau quả
|
925.268
|
-48,22
|
2.712.115
|
-11,38
|
1,85
|
Dược phẩm
|
739.693
|
-45,52
|
2.097.443
|
7,82
|
1,43
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
902.225
|
-15,08
|
1.964.669
|
-5,71
|
1,34
|
Sản phẩm hóa chất
|
1.462.035
|
321,74
|
1.810.765
|
-34,19
|
1,24
|
Kim loại thường khác
|
520.290
|
15,1
|
972.336
|
24,51
|
0,66
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
499.083
|
450,13
|
589.804
|
151,21
|
0,4
|
Quặng và khoáng sản khác
|
352.195
|
|
356.005
|
1,88
|
0,24
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
181.654
|
6,85
|
351.668
|
172,94
|
0,24
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
207.508
|
56,72
|
339.914
|
-22,09
|
0,23
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
228.667
|
152,79
|
319.124
|
-30,3
|
0,22
|
Sắt thép các loại
|
276.508
|
705,39
|
310.840
|
555,41
|
0,21
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
41.994
|
-2,77
|
85.186
|
-56,16
|
0,06
|
Cao su
|
20.484
|
-44,26
|
57.234
|
-31,37
|
0,04
|
Hàng hóa khác
|
19.155.151
|
-32,92
|
47.706.149
|
147,16
|
32,55
|
Nguồn:Vinanet/VITIC