Mặc dù vẫn đứng đầu về thị trường nhập khẩu của Việt Nam, nhưng kim ngạch đã giảm tương đối lớn, giảm hơn 1,05 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2015 (giảm 4,35%). Đây là một điều hết sức đáng chú ý, vì nhiều năm gần đây, Trung Quốc luôn duy trì tốc độ tăng mạnh về trị giá xuất khẩu sang Việt Nam qua từng năm.
Mặc dù kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc có chiều hướng giảm, nhưng hết tháng 6/2016, cũng đã có tới 5 nhóm hàng nhập khẩu từ quốc gia này đạt trị giá từ 1 tỷ USD trở lên; đứng đầu là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 4,18 tỷ USD (chiếm 18% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại, giảm trên 8% so với cùng kỳ) . Tiếp theo là: Điện thoại các loại và linh kiện đạt 2,87 tỷ USD (chiếm 12,4%, giảm 14,4%); vải các loại đạt 2,63 tỷ USD (chiếm 11,4%, tăng 4%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 2,53 tỷ USD (chiếm 10,9%, tăng 7%); sắt thép đạt 2,101 tỷ USD (chiếm 9%, giảm 0,3%).
Những nhóm hàng nhập khẩu tăng mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái gồm có: Than đá tăng 74%; nguyên phụ liệu thuốc lá tăng 80%; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh tăng 69%.
Nhóm hàng rau quả nhập khẩu từ Trung Quốc so với các nhóm hàng khác thì kim ngạch không lớn lắm, đạt 80,7 triệu USD, nhưng tăng mạnh 31% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm 23% trong tổng kim ngạch nhập khẩu rau quả các loại của cả nước.
Theo lãnh đạo của các Chi cục kiểm dịch tại các cửa khẩu, đối với rau củ Trung Quốc, chúng ta nhập khẩu chủ yếu là các loại hành, tỏi, khoai tây (nhập quanh năm), bắp cải... Còn với mặt hàng hoa quả, chúng ta thường nhập theo mùa. Ví như, ở thời điểm hiện tại chúng ta nhập chủ yếu các loại như: táo, lê, mận, đào, xoài, nho… với số lượng lên đến hàng trăm tấn mỗi ngày.
Mặc dù trong 6 tháng đầu năm nay, Việt Nam đã đẩy mạnh nhập khẩu rau quả từ Thái Lan (tăng 82% so với cùng kỳ), nhưng rau củ quả Trung Quốc vẫn chiếm tỷ lệ khá lớn, được bày bán tràn lan. Một số loại hoa quả tàu như mận, táo, lê, dưa vàng… đang độc chiếm thị trường. Còn các loại rau củ như: hành, tỏi, khoai tây, bắp cải, cải thảo… cũng phủ sóng khắp các chợ lớn nhỏ.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 6 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
6T/2016
|
6T/2015
|
+/- (%) 6T/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
23.165.256.377
|
24.218.910.958
|
-4,35
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
4.175.293.779
|
4.541.184.124
|
-8,06
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
2.870.449.519
|
3.351.453.363
|
-14,35
|
Vải các loại
|
2.630.770.501
|
2.529.734.019
|
+3,99
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
2.530.941.397
|
2.365.568.719
|
+6,99
|
Sắt thép các loại
|
2.101.489.752
|
2.106.681.336
|
-0,25
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
919.944.146
|
873.401.611
|
+5,33
|
Kim loại thường khác
|
741.941.584
|
440.531.615
|
+68,42
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
688.359.340
|
513.043.440
|
+34,17
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
500.442.207
|
732.664.880
|
-31,70
|
Hóa chất
|
472.110.892
|
496.550.498
|
-4,92
|
Sản phẩm hóa chất
|
398.542.845
|
339.687.875
|
+17,33
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
359.953.561
|
338.094.501
|
+6,47
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
328.782.114
|
299.875.368
|
+9,64
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
301.742.608
|
258.356.571
|
+16,79
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
266.833.701
|
653.179.088
|
-59,15
|
Xăng dầu các loại
|
246.834.206
|
474.066.436
|
-47,93
|
Phân bón các loại
|
237.107.542
|
295.463.294
|
-19,75
|
Dây điện và dây cáp điện
|
230.569.550
|
237.034.518
|
-2,73
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
172.869.365
|
471.370.377
|
-63,33
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
170.602.373
|
218.664.702
|
-21,98
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
163.375.413
|
129.944.070
|
+25,73
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
157.783.697
|
93.230.027
|
+69,24
|
Giấy các loại
|
142.570.520
|
123.408.267
|
+15,53
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
124.394.227
|
103.957.971
|
+19,66
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
121.275.573
|
120.946.193
|
+0,27
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
107.565.177
|
109.169.713
|
-1,47
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
106.521.847
|
96.260.668
|
+10,66
|
Sản phẩm từ giấy
|
104.431.732
|
100.158.436
|
+4,27
|
Sản phẩm từ cao su
|
96.590.930
|
95.337.223
|
+1,32
|
Khí đốt hóa lỏng
|
93.369.692
|
104.727.197
|
-10,84
|
Than đá
|
85.241.856
|
49.049.808
|
+73,79
|
Hàng rau quả
|
80.734.833
|
61.652.199
|
+30,95
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
68.871.437
|
40.606.600
|
+69,61
|
Hàng thủy sản
|
29.717.348
|
27.555.622
|
+7,84
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
25.953.671
|
35.977.895
|
-27,86
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
24.694.447
|
13.699.338
|
+80,26
|
Cao su
|
24.151.602
|
18.764.017
|
+28,71
|
Quặng và khoáng sản khác
|
23.720.838
|
31.669.468
|
-25,10
|
Dược phẩm
|
23.268.733
|
23.706.591
|
-1,85
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
22.581.418
|
17.497.736
|
+29,05
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
15.040.118
|
17.442.497
|
-13,77
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
8.930.236
|
24.775.686
|
-63,96
|
Dầu mỡ động thực vật
|
5.043.116
|
3.402.793
|
+48,21
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
4.809.878
|
4.727.741
|
+1,74
|
Bông các loại
|
2.144.151
|
1.959.575
|
+9,42
|
Nguồn:Vinanet