menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch nhập khẩu từ Canada 3 tháng đầu năm 2025 tăng 21,6%

10:05 24/04/2025

Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường Canada trong tháng 3/2025 đạt 47,1 triệu USD, giảm 39,4% so với tháng trước đó. Tính chung 3 tháng năm 2025 đạt 193,6 triệu USD, tăng 21,6% so với cùng kỳ năm trước.
 
Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch nhập khẩu trong tháng 3/2025 là mặt hàng đậu tương, đạt 4,3 triệu USD, giảm 76,2%, tính chung 3 tháng đạt 27,3 triệu USD, tăng 60,2%, chiếm 14,1% tỷ trọng. Tiếp đến là mặt hàng lúa mì, đạt 18,7 triệu trong 3 tháng, giảm 35,5%, chiếm 9,6% tỷ trọng.
Trong năm 2024, hầu hết các mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng khá so với năm trước đó: Nhập khẩu phế liệu sắt thép tăng 169,4%; dược phẩm tăng 91,6%; cao su tăng 208,3%.
Cộng đồng người Việt Nam cũng như các doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam tại Canada đã có những nỗ lực đóng góp trực tiếp vào việc củng cố và tăng cường mối Quan hệ Đối tác Toàn diện Việt Nam-Canada trên tất cả các lĩnh vực, nhất là khi hai nước cùng là thành viên của Hiệp định CPTPP.
Với thế mạnh hai nước đều là thành viên của Hiệp định CPTPP, các đại biểu nhận định, hiện Việt Nam đã khai thác rất hiệu quả Hiệp định này để tăng tốc hàng hóa xuất khẩu sang Canada, do hàng xuất khẩu của Việt Nam còn được hưởng quy chế tối huệ quốc (MFN) và Hệ thống ưu đãi thuế quan thống nhất (GSP)…
Số liệu nhập khẩu hàng hóa từ Canada 3 tháng đầu năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 11/4/2025 của TCHQ) 

 

Mặt hàng

Tháng 3/2025

So với tháng 2/2025(%)

3 T/2025

+/- 3T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNNK (USD)

47.104.106

-39,45

193.696.243

21,61

100

Đậu tương

4.353.218

-76,26

27.315.899

60,23

14,1

Lúa mì

1.106.873

9,4

18.740.938

-35,58

9,68

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

4.127.063

-43,92

13.297.599

0,47

6,87

Phân bón các loại

 

-100

12.745.367

-6,19

6,58

Chất dẻo nguyên liệu

2.594.511

-41,16

10.247.465

46,51

5,29

Phế liệu sắt thép

2.260.251

-18,46

7.708.521

63,64

3,98

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

1.473.595

-34,71

5.646.732

-6,97

2,92

Hàng thủy sản

1.002.073

-49,09

5.400.885

-11,47

2,79

Gỗ và sản phẩm gỗ

1.250.916

-13,21

3.970.949

47,43

2,05

Hàng rau quả

774.702

-16,27

3.486.817

-10,55

1,8

Dược phẩm

1.076.495

45,53

3.173.938

6,22

1,64

Sản phẩm hóa chất

1.027.612

-29,71

2.838.417

-43,52

1,47

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

859.649

-4,72

2.824.318

-36,1

1,46

Kim loại thường khác

755.820

45,27

1.728.156

48,96

0,89

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

546.491

163,36

886.405

-2,31

0,46

Sản phẩm từ sắt thép

121.018

-75,75

710.829

40,93

0,37

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

296.382

29,61

615.506

3,95

0,32

Quặng và khoáng sản khác

228.519

-35,12

584.524

62,9

0,3

Sản phẩm từ chất dẻo

193.244

6,38

544.913

108,11

0,28

Sắt thép các loại

 

-100

313.389

560,78

0,16

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

20.795

-50,48

105.981

-56,36

0,05

Cao su

28.778

40,49

86.012

-65,74

0,04

Hàng hóa khác

23.006.099

20,1

70.722.684

80,94

36,51

 

Nguồn:Vinanet/VITIC