menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Hà Lan sụt giảm

20:59 27/02/2020

Vinanet - Hà Lan là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam tại EU. Trong thương mại với Hà Lan, Việt Nam luôn ở vị thế xuất siêu. Hà Lan được đánh giá là cửa ngõ và là một trong những trung tâm trung chuyển hàng hóa hàng đầu vào thị trường Châu Âu rộng lớn. Trong tháng 1/2020, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường này giảm nhẹ 20,06% so với cùng kỳ, đạt 475,84 triệu USD.
Mặt hàng chủ lực của Việt Nam xuất sang Hà Lan là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, với thị phần 24,83% đạt 118,14 triệu USD, giảm 15,76% so với cùng kỳ. Điện thoại các loại và linh kiện chiếm vị trí thứ 2 với thị phần 14,31% đạt 68,1 triệu USD, giảm 18,33%; giày dép các loại chiếm 12,17% tổng kim ngạch đạt 57,91 triệu USD, giảm 14,61%; hàng dệt, may đạt 46,02 triệu USD, giảm 29,2%.
Nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác chiếm thị phần khá với 10,51% đạt 50,02 triệu USD, mặc dù giảm 27,29% so với tháng 12/2019 nhưng lại tăng trưởng nhẹ 14,85% so với cùng kỳ.
Hạt tiêu, cao su cũng giảm trị giá 69,28% và 72,27% xuống mức tương ứng 795.302 USD và 667.352 USD.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hà Lan tháng 1/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/02/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T1/2020

So với T12/2019 (%)

T1/2020

So với T1/2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

475.840.928

-24,35

475.840.928

-20,06

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

118.149.336

-16,12

118.149.336

-15,76

24,83

Điện thoại các loại và linh kiện

68.107.121

-24,64

68.107.121

-18,33

14,31

Giày dép các loại

57.915.284

-22,15

57.915.284

-14,61

12,17

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

50.022.296

-27,29

50.022.296

14,85

10,51

Hàng dệt, may

46.022.780

-31,23

46.022.780

-29,2

9,67

Hạt điều

20.788.637

-36,59

20.788.637

-25,25

4,37

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

19.682.394

-25,58

19.682.394

-12,3

4,14

Phương tiện vận tải và phụ tùng

13.552.258

-7,97

13.552.258

-37,88

2,85

Hàng thủy sản

11.126.970

-39,94

11.126.970

-44,38

2,34

Sản phẩm từ chất dẻo

10.618.538

-20,25

10.618.538

-31,72

2,23

Gỗ và sản phẩm gỗ

7.923.429

-20,81

7.923.429

-31,75

1,67

Sản phẩm từ sắt thép

4.602.665

-37,98

4.602.665

-55,25

0,97

Hàng rau quả

4.424.324

-26,73

4.424.324

-37,97

0,93

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

3.844.342

-28,05

3.844.342

-6,86

0,81

Cà phê

1.867.304

32,37

1.867.304

-22,16

0,39

Sản phẩm gốm, sứ

1.585.300

-23,16

1.585.300

37,06

0,33

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.506.363

-45,94

1.506.363

-34,07

0,32

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.472.378

-31,06

1.472.378

-23,4

0,31

Sản phẩm từ cao su

1.246.572

-44,53

1.246.572

-41,81

0,26

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

1.204.908

-46,28

1.204.908

-45,81

0,25

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.198.265

-25,92

1.198.265

9,88

0,25

Kim loại thường khác và sản phẩm

865.700

134,74

865.700

68,97

0,18

Hạt tiêu

795.302

-65,01

795.302

-69,28

0,17

Cao su

667.352

-40,55

667.352

-72,27

0,14

Sản phẩm hóa chất

454.300

-23,03

454.300

-25,41

0,1

Hóa chất

255.388

-77,31

255.388

-87,36

0,05

Gạo

211.686

-38,69

211.686

-22,57

0,04

Hàng hóa khác

25.729.738

-21,27

25.729.738

 

5,41

Nguồn:VITIC