menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu sang Singapore tháng 1/2025 tăng trưởng

08:55 28/02/2025

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Singapore trong tháng 1/2025 đạt 462,3 triệu USD, tăng 11% so với tháng trước đó và 16,3% so với cùng kỳ năm trước.
 
Trong tháng 1 năm 2025, dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 80,5 triệu USD, giảm 17,4% so với tháng trước và tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 17,4% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là mặt hàng dầu thô đạt 73,5 triệu USD, chiếm 15,9% tỷ trọng xuất khẩu.
Một số mặt hàng có trị giá xuất khẩu tăng khá mạnh tháng 1/2025 so với tháng trước đó: Điện thoại các loại và linh kiện tăng 293,5%; sắt thép các loại tăng 29,6%; sản phẩm từ sắt tăng 38,7%; hạt điều tăng 30,3%; hạt tiêu tăng 93,3%.
Singapore là đất nước có nền kinh tế phát triển thuộc nhóm năng động bậc nhất tại khu vực châu Á -Thái Bình Dương, có vai trò quan trọng trong hợp tác thương mại với Việt Nam. Nhu cầu tìm kiếm, mở rộng thị trường cung ứng nguyên liệu thay thế thị trường Trung Quốc của Singapore là rất lớn. Việt Nam chính là một trong những thị trường trọng tâm giúp Singapore bù đắp sự thiếu hụt hàng hóa, nhất là các sản phẩm về nông sản, thủy sản, thực phẩm và xây dựng.
Số liệu xuất khẩu sang Singapore tháng 1 năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 10/2 của TCHQ)

Mặt hàng

Tháng 1/2025

So với tháng 12/2024(%)

Tháng 1/2024

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

462.303.580

11,05

16,34

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

80.511.472

-17,49

3,44

17,42

Dầu thô

73.538.458

 

 

15,91

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

53.513.408

-12,12

-31,77

11,58

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

53.189.887

-1,91

44,52

11,51

Phương tiện vận tải và phụ tùng

48.787.615

-23,27

289,01

10,55

Điện thoại các loại và linh kiện

33.484.539

293,54

-20,79

7,24

Sắt thép các loại

20.929.334

29,66

-0,35

4,53

Xăng dầu các loại

10.877.050

-12,19

66,7

2,35

Giày dép các loại

9.413.911

-24,93

-22,15

2,04

Gạo

7.668.835

-16,88

7,02

1,66

Hàng thủy sản

7.111.374

-34,41

-24,37

1,54

Dây điện và dây cáp điện

6.840.377

16,56

98,61

1,48

Hàng dệt, may

6.554.006

-46,18

-44,24

1,42

Gỗ và sản phẩm gỗ

4.480.365

16,49

35,12

0,97

Sản phẩm từ sắt thép

4.026.861

38,7

91,53

0,87

Hàng rau quả

3.543.421

-1,5

-15,14

0,77

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

2.588.819

-27,09

-27,14

0,56

Kim loại thường khác và sản phẩm

2.157.680

-27,38

22,25

0,47

Sản phẩm hóa chất

2.027.775

-34,13

-31,86

0,44

Sản phẩm từ chất dẻo

1.538.764

-23,08

-7,58

0,33

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.493.087

-12,42

-15,91

0,32

Giấy và các sản phẩm từ giấy

1.425.843

-37,34

-53,54

0,31

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

852.479

-17,71

12,48

0,18

Hạt điều

667.323

30,36

-0,8

0,14

Cà phê

475.253

-32,95

-24,91

0,1

Sản phẩm từ cao su

322.121

21,54

-23,47

0,07

Chất dẻo nguyên liệu

288.367

-31,3

-19,84

0,06

Hạt tiêu

201.581

93,33

-0,07

0,04

Sản phẩm gốm, sứ

197.702

-21,27

54,05

0,04

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

79.478

-61,18

-63,65

0,02

Hàng hóa khác

23.516.397

2,76

-53,2

5,09

 

Nguồn:Vinanet/VITIC