Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 9 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 21,58 tỷ USD, chiếm 12% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước, tăng 16,4% so với cùng kỳ năm 2017; trong đó, riêng tháng 9/2018, xuất khẩu đạt 2,64 tỷ USD, giảm 8,9% so với tháng liền kề trước đó nhưng tăng 9,2% so với tháng 9/2017.
Trung Quốc luôn là thị trường tiêu thụ lớn nhất các sản phẩm máy tính, điện tử và linh kiện của Việt Nam, với kim ngạch đạt 6,01 tỷ USD, chiếm 27,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 28,6% so với cùng kỳ năm 2017;
Tiếp đến thị trường EU đạt 3,68 tỷ USD, chiếm 17,1%, tăng 24,3%; Mỹ đạt 2,07 tỷ USD, chiếm 9,6%, giảm 14%; Hàn Quốc 1,94 tỷ USD, chiếm 9%, tăng 48,5%; Hồng Kông 1,67 tỷ USD, chiếm 7,8%, tăng 27,2%; thj trường Đông Nam Á 1,64 tỷ USD, chiếm 7,6%, giảm 17,6%.
Nhìn chung trong 9 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sản phẩm máy tính điện tử sang phần lớn các thị trường đều tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó xuất khẩu tăng mạnh trên 100% kim ngạch ở các thị trường sau: Nigeria tăng 420,2%, đạt 1,35 triệu USD; Ba Lan tăng 369,6%, đạt 349,7 triệu USD; Hungari tăng 184,4%, đạt 215,22 triệu USD; Đài Loan tăng 114,2%, đạt 365,12 triệu USD; Phần Lan tăng 101,5%, đạt 4,37 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Thổ Nhĩ Kỳ giảm 49,8%, đạt 197,88 triệu USD; Romania giảm 45,2%, đạt 0,45 triệu USD; Malaysia giảm 41%, đạt 553,89 triệu USD.
Xuất khẩu máy vi tính, điện tử và linh kiện 9 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T9/2018
|
+/- so với T8/2018 (%)*
|
9T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Tổng kim ngạch XK
|
2.637.369.214
|
-8,91
|
21.581.239.253
|
16,41
|
Trung Quốc
|
810.323.311
|
-1,41
|
6.006.203.804
|
28,6
|
Mỹ
|
234.875.248
|
-17,54
|
2.068.114.534
|
-14,06
|
Hàn Quốc
|
185.803.630
|
-9,78
|
1.942.498.053
|
48,48
|
Hồng Kông (TQ)
|
198.165.479
|
-14,56
|
1.673.472.144
|
27,19
|
Hà Lan
|
152.718.454
|
-21,82
|
1.579.236.588
|
5,51
|
Mexico
|
71.763.884
|
-29,07
|
747.482.448
|
54,41
|
Ấn Độ
|
110.037.506
|
-3,98
|
611.070.425
|
52,23
|
Nhật Bản
|
89.150.383
|
24,06
|
586.795.334
|
11,26
|
Malaysia
|
75.687.502
|
-15,26
|
553.894.176
|
-41,07
|
Đức
|
56.786.276
|
0,56
|
464.494.710
|
26,94
|
Singapore
|
39.064.638
|
-26,4
|
421.795.708
|
9,07
|
Đài Loan
|
37.823.154
|
-40,74
|
365.122.842
|
114,18
|
Ba Lan
|
37.700.823
|
15,85
|
349.700.725
|
369,64
|
Slovakia
|
87.424.386
|
10,03
|
349.525.805
|
57,77
|
Thái Lan
|
41.887.626
|
1,69
|
337.129.719
|
-8,51
|
Australia
|
29.665.095
|
-19,17
|
279.317.066
|
0,4
|
U.A.E
|
37.769.194
|
55,58
|
267.116.478
|
18,69
|
Hungary
|
23.419.367
|
-22,41
|
215.221.499
|
184,37
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
21.666.821
|
17,64
|
197.875.629
|
-49,77
|
Indonesia
|
22.636.911
|
-10,69
|
192.350.638
|
15,47
|
Anh
|
23.056.259
|
-19,2
|
184.956.465
|
11,33
|
Brazil
|
21.350.733
|
0,14
|
182.295.103
|
-8,78
|
Nga
|
20.048.855
|
-25,89
|
168.034.538
|
86,31
|
Pháp
|
21.429.438
|
-6,89
|
164.408.596
|
4,09
|
Canada
|
22.369.964
|
-14,31
|
160.887.632
|
6,48
|
Philippines
|
16.835.449
|
14,07
|
136.708.483
|
5,46
|
Tây Ban Nha
|
12.638.744
|
-39,21
|
128.969.530
|
-11,97
|
Italia
|
21.714.551
|
-8,98
|
120.557.981
|
-22,97
|
Nam Phi
|
15.130.574
|
28,31
|
72.201.158
|
-4,41
|
Thụy Điển
|
7.557.820
|
6,16
|
50.085.008
|
17,81
|
New Zealand
|
5.521.149
|
-7,24
|
43.588.091
|
7,7
|
Bồ Đào Nha
|
5.726.860
|
12,1
|
35.757.903
|
37,71
|
Bỉ
|
3.700.378
|
-20,64
|
33.453.259
|
17,3
|
Panama
|
874.599
|
-73,38
|
22.646.236
|
56,07
|
Thụy Sỹ
|
1.791.725
|
-14,73
|
13.311.185
|
-5,97
|
Phần Lan
|
260.412
|
-12,5
|
4.366.916
|
101,54
|
Nigeria
|
76.339
|
54,43
|
1.352.232
|
420,32
|
Romania
|
27.818
|
-77,97
|
450.453
|
-45,24
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet