Mặc dù, kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam chỉ tăng trưởng 1 con số trong năm 2016, nhưng xét trong tổng thể kinh tế toàn cầu cũng như các biến động kinh tế, chính trị lớn tại các thị trường chính, đây là một nỗ lực đáng ghi nhận.
Nhìn chung, năm 2016 xuất khẩu dệt may sang các thị trường xuất khẩu chủ lực chỉ đạt mức tăng trưởng thấp. Điển hình là thị trường Hoa Kỳ, chiếm hơn 40% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may của cả nước, chỉ đạt 11,5 tỷ USD, tăng 4,5%. Tương tự, xuất khẩu sang EU đạt 3,7 tỷ USD, tăng 6,3%, Nhật Bản đạt 2,9 tỷ USD, tăng 4%, Hàn Quốc đạt 2,3 tỷ USD, tăng 7,4%.
Tuy nhiên, trong năm 2016 vẫn có một số thị trường đạt mức tăng trưởng cao như: xuất sang Thái Lan, Angola, Nga và Áo với mức tăng tương ứng 54%, 61%, 30%, 33% về kim ngạch so với năm 2015.
Xuất khẩu dệt may Việt Nam sang các thị trường năm 2016 nhìn chung tăng trưởng thấp do nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may tại các thị trường lớn cũng bị sụt giảm. Các quốc gia nhập khẩu dệt may chính là Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản đều có tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng dệt may rất thấp, hoặc suy giảm. Nhập khẩu dệt may từ tất cả các nước vào thị trường Hoa Kỳ năm 2016 đã giảm 4,84%, ước đạt 113,8 tỷ USD; nhập khẩu dệt may vào Nhật Bản ước đạt 34,7 tỷ USD, giảm 1,7%, nhập khẩu dệt may vào Hàn Quốc ước đạt 13,3 tỷ USD, giảm 4,03%. Chỉ riêng thị trường châu Âu có tín hiệu khả quan hơn với mức tăng trưởng nhập khẩu dệt may là 5,12%, ước đạt 260 tỷ USD.
Tuy xuất khẩu còn thấp, nhưng so sánh tương quan với các đối thủ cạnh tranh chính của dệt may Việt Nam như Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Indonesia, thì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu dệt may của Việt Nam vẫn tăng trưởng cao nhất trong nhóm. Cụ thể, trong năm 2016, đối với Trung Quốc, kim ngạch xuất khẩu dệt may ước đạt 262 tỷ USD, giảm 4,2% so với 2015, trong đó xuất đi Mỹ giảm 7,9%, EU giảm 3%, Nhật giảm 1,1%, Hàn Quốc giảm 7,9%. Đối với Ấn Độ, tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may ước đạt 35 tỷ USD, giảm 4,7%, trong đó xuất đi Mỹ giảm 0,8%, đi EU giảm 0,4%, Hàn quốc giảm 0,3%, riêng thị trường Nhật tăng nhẹ 1,6%.
Đối với Bangladesh, tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may đạt gần 34 tỷ USD, tăng 4,9%, trong đó xuất đi Hoa Kỳ giảm 3%, đi EU tăng 8,4%, đi Nhật Bản tăng 18,5%, đi Hàn Quốc giảm 2,2%. Đối với Indonesia, tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may ước đạt 11,6 tỷ USD, giảm 5,3%, xuất đi Hoa Kỳ giảm 5,6%, EU giảm 4,4%, Nhật giảm 0,5%, Hàn quốc tăng 9%.
Tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ trong năm 2016 đạt thấp trong nhiều năm trở lại đây. Năm 2015, dệt may sang Hoa Kỳ đạt gần 11,3 tỷ USD; năm 2014 đạt 9,8 tỷ USD; năm 2013, xuất khẩu đạt 8,61 tỷ USD, tăng 15,4% so với năm 2012.
Dự báo tăng trưởng xuất khẩu dệt may sang các thị trường tiếp tục xu hướng tăng chậm trong năm 2017, khó tăng trưởng 2 con số.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hàng dệt may năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường
|
Năm 2016
|
Năm 2015
|
+/-(%) Năm 2016 so với năm 2015
|
Tổng kim ngạch
|
23.841.360.598
|
22.814.501.976
|
+4,50
|
Hoa Kỳ
|
11.450.298.077
|
10.956.109.525
|
+4,51
|
Nhật Bản
|
2.900.801.941
|
2.785.885.916
|
+4,12
|
Hàn Quốc
|
2.284.242.441
|
2.127.863.304
|
+7,35
|
Trung Quốc
|
825.150.947
|
670.471.388
|
+23,07
|
Đức
|
726.200.421
|
698.544.835
|
+3,96
|
Anh
|
714.584.847
|
700.167.161
|
+2,06
|
Hà Lan
|
538.211.477
|
514.011.644
|
+4,71
|
Canada
|
516.665.344
|
539.576.672
|
-4,25
|
Tây Ban Nha
|
441.927.289
|
521.744.802
|
-15,30
|
Pháp
|
436.038.163
|
353.847.525
|
+23,23
|
Đài Loan
|
250.602.968
|
247.419.375
|
+1,29
|
Campuchia
|
243.685.706
|
204.228.860
|
+19,32
|
Hồng Kông
|
229.539.073
|
237.817.238
|
-3,48
|
Italia
|
210.109.637
|
209.201.462
|
+0,43
|
Bỉ
|
201.092.228
|
184.272.937
|
+9,13
|
Australia
|
170.590.417
|
142.789.951
|
+19,47
|
Indonesia
|
113.541.991
|
131.620.081
|
-13,74
|
Nga
|
110.281.979
|
84.815.924
|
+30,03
|
Tiểu VQ Arập TN
|
108.017.551
|
123.175.155
|
-12,31
|
Mexico
|
94.681.737
|
99.263.988
|
-4,62
|
Thái Lan
|
87.782.384
|
57.047.239
|
+53,88
|
Malaysia
|
85.968.822
|
69.437.928
|
+23,81
|
Philippines
|
80.708.735
|
63.661.254
|
+26,78
|
Đan Mạch
|
76.041.668
|
75.626.083
|
+0,55
|
Singapore
|
73.981.730
|
67.694.770
|
+9,29
|
Chi Lê
|
73.505.628
|
93.277.761
|
-21,20
|
Thụy Điển
|
63.240.689
|
66.875.611
|
-5,44
|
Bangladesh
|
49.563.757
|
43.053.320
|
+15,12
|
Ả Râp Xê Út
|
49.091.598
|
56.889.554
|
-13,71
|
Ba Lan
|
44.158.268
|
44.612.662
|
-1,02
|
Braxin
|
41.718.028
|
67.574.777
|
-38,26
|
Ấn Độ
|
33.765.580
|
31.226.709
|
+8,13
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
29.776.024
|
38.022.381
|
-21,69
|
Áo
|
26.765.772
|
20.145.038
|
+32,87
|
Nauy
|
25.866.141
|
23.095.770
|
+12,00
|
Panama
|
23.650.403
|
28.131.707
|
-15,93
|
Achentina
|
23.029.821
|
22.971.537
|
+0,25
|
Nam Phi
|
19.886.978
|
20.166.792
|
-1,39
|
New Zealand
|
16.348.912
|
15.508.759
|
+5,42
|
Israel
|
15.264.378
|
14.286.774
|
+6,84
|
Myanma
|
12.094.415
|
11.952.511
|
+1,19
|
Thụy Sỹ
|
12.082.391
|
10.784.004
|
+12,04
|
Phần Lan
|
9.695.170
|
10.116.429
|
-4,16
|
Sec
|
9.042.474
|
10.724.476
|
-15,68
|
Hy Lạp
|
8.534.282
|
6.926.188
|
+23,22
|
Nigieria
|
8.335.183
|
7.277.959
|
+14,53
|
Lào
|
7.876.760
|
6.976.411
|
+12,91
|
Angola
|
6.673.488
|
4.137.711
|
+61,28
|
Gana
|
4.782.865
|
5.862.938
|
-18,42
|
Senegal
|
4.746.673
|
5.355.848
|
-11,37
|
Ucraina
|
4.746.203
|
3.880.673
|
+22,30
|
Ai cập
|
4.360.897
|
4.803.138
|
-9,21
|
Slovakia
|
2.872.219
|
3.667.989
|
-21,69
|
Hungary
|
918.327
|
1.432.156
|
-35,88
|
Bờ biển Ngà
|
176.927
|
513.019
|
-65,51
|
Nguồn:Vinanet