menu search
Đóng menu
Đóng

Nhập khẩu hàng hóa từ Ấn Độ tăng nhẹ trong 7 tháng đầu năm 2025

08:55 19/08/2025

Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, trong 7 tháng đầu năm 2025 kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Ấn Độ đạt 3,33 tỷ USD, tăng 0,9% so với cùng kỳ năm trước.
Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Ấn Độ tiếp tục giữ vai trò then chốt trong mối quan hệ song phương, với sự tăng trưởng bền vững suốt 26 năm qua. Đưa Ấn Độ trở thành một trong tám đối tác thương mại chính của Việt Nam. Việt Nam cũng nằm trong nhóm bốn quốc gia ASEAN có quan hệ thương mại chặt chẽ nhất với Ấn Độ. Tại Nam Á, Ấn Độ là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, chiếm gần 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực này.
Cơ cấu hàng hóa giữa Việt Nam và Ấn Độ được xem là có sự cân bằng và bổ sung lẫn nhau. Ấn Độ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu và thành phẩm thiết yếu cho Việt Nam, bao gồm sắt thép, hóa chất, dược phẩm, dệt may, thức ăn chăn nuôi, và thủy sản. Ngược lại, Việt Nam tập trung xuất khẩu các sản phẩm như máy tính cá nhân, điện thoại di động và linh kiện, sắt thép, hóa chất, gỗ và sản phẩm từ gỗ, giày dép, gia vị, cà phê, hồ tiêu... sang thị trường Ấn Độ.
Trong 7 tháng đầu năm 2025, mặt hàng nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Ấn Độ là mặt hàng kim loại thường khác, đạt 388,4 triệu USD, tăng 64,3%, chiếm 11,6% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 277,2 triệu USD, giảm 17,7%, chiếm 8,3% tỷ trọng.
Nhập khẩu hàng hóa từ Ấn Độ 7 tháng đầu năm 2025
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 10/8/20205 của CHQ) 

 

Mặt hàng

Tháng 7/2025

So với tháng 6/2025(%)

7 T/2025

+/- 7T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNNK (USD)

482.020.526

1,67

3.335.960.178

0,96

100

Kim loại thường khác

64.261.813

25,94

388.489.080

64,32

11,65

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

39.511.109

-1,59

277.241.938

-17,73

8,31

Hàng thủy sản

40.877.815

-10,88

276.652.618

86,74

8,29

Linh kiện, phụ tùng ô tô

29.314.375

3,51

201.187.187

-5,3

6,03

Dược phẩm

24.909.356

-20,03

175.290.567

-10,9

5,25

Hóa chất

19.972.260

0,77

147.357.967

-6,36

4,42

Sản phẩm hóa chất

15.244.634

13,19

103.954.011

13,01

3,12

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

20.472.687

53,8

94.228.513

-14,05

2,82

Xơ, sợi dệt các loại

10.589.115

5,97

88.061.071

-21,19

2,64

Chất dẻo nguyên liệu

5.589.565

-32,68

78.985.985

-6,46

2,37

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

12.516.490

69,89

76.848.842

34,75

2,3

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

7.309.886

17,91

68.408.216

-26,41

2,05

Bông các loại

6.132.676

8,21

55.619.814

-48,23

1,67

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

6.430.288

-3,1

51.770.334

-3,14

1,55

Nguyên phụ liệu dược phẩm

4.542.977

-6,63

45.121.809

-7,54

1,35

Vải các loại

5.223.015

20,25

44.870.132

17,28

1,35

Hàng rau quả

8.240.948

80,61

43.070.449

22,06

1,29

Sắt thép các loại

6.187.321

35,44

28.783.465

-77,72

0,86

Sản phẩm từ sắt thép

4.093.178

23,43

27.096.345

-15,41

0,81

Cao su

4.206.333

102,8

25.652.744

90,28

0,77

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

2.406.883

-43,44

23.551.519

76,86

0,71

Sản phẩm từ chất dẻo

3.272.957

21,99

22.712.989

9,17

0,68

Dầu mỡ động, thực vật

5.366.222

-11,04

19.183.746

125,97

0,58

Quặng và khoáng sản khác

3.008.014

17,45

16.472.862

3,74

0,49

Sản phẩm từ cao su

3.205.361

15,48

15.400.098

18,83

0,46

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

1.915.584

3,6

12.282.026

23,08

0,37

Giấy các loại

1.108.137

-1,79

11.299.376

-21,22

0,34

Điện thoại các loại và linh kiện

392.369

-9,63

9.906.722

-44,78

0,3

Nguyên phụ liệu thuốc lá

1.950.310

 

3.361.933

62,31

0,1

Ngô

 

-100

2.907.377

-57,54

0,09

Phân bón các loại

347.096

55

1.853.215

-12,1

0,06

Ô tô nguyên chiếc các loại

 

 

45.457

-99,35

 

Hàng hóa khác

123.421.749

-12,53

898.291.769

2,22

26,93

 

Nguồn:Vinanet/VITIC