menu search
Đóng menu
Đóng

Nhập khẩu hàng hóa từ Anh tăng 23,1% trong quý I/2025

11:12 10/04/2025

Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường Anh trong 3 tháng đầu năm 2025 đạt 215,1 triệu USD, tăng 23,2% so với cùng kỳ năm trước.
 
Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch nhập khẩu trong 3 tháng đầu năm 2025 là nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác đạt 60,4 triệu USD, tăng 55% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 28,1% tỷ trọng xuất khẩu.Tiếp đến là mặt hàng dược phẩm đạt 22 triệu USD, tăng 16,8%, chiếm 10,2% tỷ trọng xuất khẩu.
Trong quý I/2025, một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng khá so với cùng kỳ năm trước đó: Nhập khẩu sản phẩm từ chất dẻo tăng 178,4%; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng gấp 10 lần; vải các loại tăng 58,6%.
Hiệp định UKVFTA là một bước tiến mới, khi Vương quốc Anh và Việt Nam vốn đã có chung cam kết chiến lược đối với thương mại toàn cầu và tự do hóa giao dịch vốn và đầu tư. Hiệp định UKVFTA là một yếu tố quan trọng để đảm bảo tính liên tục cho mối quan hệ thương mại năng động và ngày càng tăng trưởng giữa hai quốc gia.
Nhập khẩu hàng hóa từ Anh 3 tháng đầu năm 2025
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 10/4/20205 của TCHQ)
ĐVT: USD 

 

Mặt hàng

Tháng 3/2025

So với tháng 2/2025(%)

3 T/2025

+/- 3T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNNK (USD)

82.768.978

25,92

215.110.267

23,21

100

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

23.504.588

50,31

60.465.977

55,02

28,11

Dược phẩm

9.352.780

47,04

22.071.777

16,82

10,26

Sản phẩm từ chất dẻo

5.377.133

14,8

13.239.185

178,48

6,15

Hàng thủy sản

6.129.331

102,7

11.528.832

28,38

5,36

Sản phẩm hóa chất

3.616.019

-11

10.349.729

-7,6

4,81

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

1.277.166

-56,02

9.226.881

-21,86

4,29

Ô tô nguyên chiếc các loại

3.523.937

70,27

6.834.310

-3,71

3,18

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

583.797

-42,87

3.943.928

1,106,82

1,83

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

1.829.198

64,93

3.939.167

-4,8

1,83

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.118.541

-10,34

3.342.946

-69,86

1,55

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

1.665.269

215,89

3.276.704

 

1,52

Sản phẩm từ sắt thép

928.799

-17,48

2.955.083

35,04

1,37

Vải các loại

1.350.090

109,58

2.472.857

58,67

1,15

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

1.219.489

140,18

1.983.767

26,93

0,92

Chất dẻo nguyên liệu

469.658

-32,09

1.657.301

-11,82

0,77

Sản phẩm từ cao su

351.576

59,4

699.534

2,79

0,33

Điện thoại các loại và linh kiện

232.910

-35,06

694.572

17,97

0,32

Hóa chất

212.453

-20,76

625.585

-16,06

0,29

Kim loại thường khác

217.932

103,97

589.411

4,06

0,27

Nguyên phụ liệu dược phẩm

180.835

50,88

362.528

20,91

0,17

Sắt thép các loại

322.995

 

342.577

-32,46

0,16

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

26.525

-62,83

144.507

-44,29

0,07

Cao su

 

 

31.346

-83,94

0,01

Hàng hóa khác

19.277.956

1,62

54.331.763

17,45

25,26

 

Nguồn:Vinanet/VITIC