menu search
Đóng menu
Đóng

Nhập khẩu hàng hóa từ Anh tăng trong 7 tháng đầu năm 2025

08:42 28/08/2025

Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường Anh trong 7 tháng đầu năm 2025 đạt 547,3 triệu USD, tăng 24,2% so với cùng kỳ năm trước.
 
Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch nhập khẩu trong 7 tháng đầu năm 2025 là nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác đạt 157,6 triệu USD, tăng 59,9% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 28,8% tỷ trọng xuất khẩu.Tiếp đến là mặt hàng dược phẩm đạt 50,7 triệu USD, tăng 16,4%, chiếm 9,2% tỷ trọng xuất khẩu.
Trong 7 tháng đầu năm 2025, một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng khá so với cùng kỳ năm trước đó: Hàng thủy sản tăng 52,5%; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 363,9%; sắt thép các loại tăng 79,2%.
Hiệp định UKVFTA là một bước tiến mới, khi Vương quốc Anh và Việt Nam vốn đã có chung cam kết chiến lược đối với thương mại toàn cầu và tự do hóa giao dịch vốn và đầu tư. Hiệp định UKVFTA là một yếu tố quan trọng để đảm bảo tính liên tục cho mối quan hệ thương mại năng động và ngày càng tăng trưởng giữa hai quốc gia.
Nhập khẩu hàng hóa từ Anh 7 tháng đầu năm 2025
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 10/8/20205 của CHQ)

Mặt hàng

Tháng 7/2025

So với tháng 6/2025(%)

7 T/2025

+/- 7T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNNK

86.242.628

23,09

547.339.548

24,28

100

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

35.352.307

95,1

157.611.591

59,99

28,8

Dược phẩm

7.539.576

-3,61

50.724.444

16,42

9,27

Sản phẩm từ chất dẻo

5.805.377

-20,82

38.668.993

193,8

7,06

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

3.395.600

63,93

35.703.424

49,73

6,52

Hàng thủy sản

7.450.621

69,93

33.869.407

52,5

6,19

Sản phẩm hóa chất

4.606.756

4,01

28.171.163

-4,75

5,15

Ô tô nguyên chiếc các loại

1.310.922

-26,15

14.446.263

8,98

2,64

Sản phẩm từ sắt thép

1.743.457

-35,01

10.744.189

26,93

1,96

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

1.317.362

-4,16

9.983.412

9,08

1,82

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

985.857

18,75

8.123.866

-67,14

1,48

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

255.991

-76,02

7.589.166

4,79

1,39

Vải các loại

1.403.268

6,22

6.692.757

24,47

1,22

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

489.197

-16,03

5.428.847

-54,89

0,99

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

45.233

-91,71

5.244.415

363,94

0,96

Chất dẻo nguyên liệu

348.187

-50,72

3.748.345

-24,52

0,68

Hóa chất

929.885

212,43

3.497.912

21,91

0,64

Sản phẩm từ cao su

436.917

14,83

2.370.498

31,44

0,43

Kim loại thường khác

334.820

69,03

1.603.603

23,56

0,29

Nguyên phụ liệu dược phẩm

328.035

146

988.721

-19,84

0,18

Sắt thép các loại

40.934

-13,43

914.887

79,25

0,17

Điện thoại các loại và linh kiện

29.470

 

771.701

-31,23

0,14

Cao su

61.817

-71,94

480.582

-6,87

0,09

Phế liệu sắt thép

208.792

 

210.023

692,24

0,04

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

 

 

188.560

-69,23

0,03

Hàng hóa khác

11.822.247

-13,99

119.562.780

5,63

21,84

 

Nguồn:Vinanet/VITIC