menu search
Đóng menu
Đóng

Nhập khẩu hàng hóa từ Singapore quý I/2025 đạt 1,45 tỷ USD

14:40 08/05/2025

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Singapore trong quý I/2025 đạt hơn 1,45 tỷ USD, tăng 19% so với cùng kỳ năm trước.
 
Riêng tháng 3/2025 kim ngạch nhập khẩu tăng 16,8% so với tháng trước đó, đạt 518,7 triệu USD.
Nhóm hàng nhập khẩu lớn nhất từ Singapore trong quý I/2025 là xăng dầu các loại đạt 681 triệu USD, chiếm 46,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 27,7% so với cùng kỳ.
Nhóm hàng sản phẩm khác từ dầu mỏ nhập khẩu từ Singapore đứng thứ 2 về kim ngạch đạt 141,6 triệu USD, chiếm 9,7% trong tổng kim ngạch, tăng 57,9%. Tiếp đến nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 116,6 triệu USD, chiếm 8% trong tổng kim ngạch, tăng 11,3%.
Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng trong quý I/2025: Nhập khẩu mặt hàng chất dẻo nguyên liệu tăng 24%; chế phầm thực phẩm khác tăng 30,3%; sữa và sản phẩm sữa tăng 84,5%; dược phẩm tăng 61,4%; dây điện và dây cáp điện tăng 220,5%; quặng và khoáng sản khác tăng 296,3%; vải các loại tăng 263,2%.
Sau 3 tháng của năm 2025, Việt Nam giữ vị trí là đối tác thương mại lớn thứ 9 của Singapore, với kim ngạch thương mại hai chiều hơn 9,81 tỷ SGD, tăng 27,32%.
Về nhập khẩu, trong 3 tháng đầu năm 2025, các thị trường nhập khẩu chính của Singapore là Đài Loan, Trung Quốc, Malaysia, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản... Việt Nam hiện đứng thứ 14 trong số các đối tác nhập khẩu lớn nhất của Singapore.
Nhập khẩu hàng hóa từ Singapore quý I/2025 
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/4/2025 của TCHQ) 

 

Mặt hàng

Tháng 3/2025

So với tháng 2/2025(%)

3 T/2025

+/- 3T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNNK (USD)

518.702.466

16,85

1.453.557.403

19,08

100

Xăng dầu các loại

204.577.413

14,36

681.048.387

27,74

46,85

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

75.000.243

95,74

141.623.251

57,99

9,74

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

46.074.275

24,55

116.621.471

11,39

8,02

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

30.981.780

-13,81

91.089.640

-6,27

6,27

Chất dẻo nguyên liệu

33.128.728

11,75

82.303.867

24,06

5,66

Chế phẩm thực phẩm khác

24.542.851

-32,98

77.379.061

30,31

5,32

Hóa chất

22.977.092

69,85

56.948.133

-11,49

3,92

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

22.652.098

42,76

53.882.391

8,74

3,71

Sản phẩm hóa chất

18.158.617

22,36

45.327.298

-17,94

3,12

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

6.120.091

-34,18

18.366.941

8,69

1,26

Sữa và sản phẩm sữa

4.721.570

-17,04

13.375.353

84,58

0,92

Phế liệu sắt thép

3.027.599

-54,62

9.699.583

23,79

0,67

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

2.841.295

23,52

7.132.750

34,94

0,49

Sản phẩm từ chất dẻo

3.280.819

61,45

6.898.813

11,25

0,47

Sản phẩm từ sắt thép

1.557.251

60,52

3.296.046

-31,14

0,23

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

993.955

-31,12

3.090.249

8,92

0,21

Dược phẩm

1.699.443

263,56

2.940.350

61,44

0,2

Giấy các loại

1.407.869

241,23

2.374.504

-76,96

0,16

Kim loại thường khác

946.833

1,031,20

1.829.771

25,08

0,13

Dây điện và dây cáp điện

160.562

-59,84

1.013.976

220,59

0,07

Dầu mỡ động, thực vật

341.182

49,69

896.262

19,34

0,06

Sản phẩm từ cao su

516.860

246,35

728.124

76,12

0,05

Sản phẩm từ kim loại thường khác

291.588

29,93

642.979

-30,42

0,04

Nguyên phụ liệu dược phẩm

156.880

-43,33

591.633

2,06

0,04

Quặng và khoáng sản khác

164.220

-56,26

539.628

296,36

0,04

Vải các loại

240.929

 

264.330

263,29

0,02

Sản phẩm từ giấy

53.023

-36,54

169.428

-26,3

0,01

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

34.320

-20,43

155.972

64,49

0,01

Hàng thủy sản

39.053

-53,69

137.934

-59,46

0,01

Sắt thép các loại

 

-100

33.434

-90,99

 

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

 

 

31.439

-24,28

 

Hàng hóa khác

12.014.027

0,05

33.124.409

2,83

2,28

 

Nguồn:Vinanet/VITIC