menu search
Đóng menu
Đóng

Nhập khẩu sản phẩm hoá chất 5 tháng đầu năm 2020 trị giá 2,23 tỷ USD

07:34 08/07/2020

Vinanet - 5 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu sản phẩm hoá chất đạt 2,23 tỷ USD, tăng 5,7% so với cùng kỳ năm 2019.
Theo tính toán từ số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan, sản phẩm hoá chất các loại nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 5/2020 giảm 11,1% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó và cũng giảm 22,1% so với tháng 5/2019, đạt 393,19 triệu USD. Tính chung cả 5 tháng đầu năm 2020, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt 2,23 tỷ USD, chiếm 2,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước, tăng 5,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trung Quốc - thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam, đạt 670,5 triệu USD, chiếm 30,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2019.
Thị trường lớn thứ 2 là Đông Nam Á đạt 326,08 triệu USD, chiếm 14,6%, tăng 1,8% so với cùng kỳ.
Tiếp sau đó là thị trường Hàn Quốc đạt 294,96 triệu USD, tăng 2,7% so với cùng kỳ, chiếm 13,2% trong tổng kim ngạch.
Nhìn chung, trong 5 tháng đầu năm 2020 kim ngạch nhập khẩu sản phẩm hóa chất từ đa số các thị trường tăng so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhập khẩu từ thị trường Saudi Arabia tăng mạnh nhất 170,7%, đạt 6,68 triệu USD. Ngoài ra, nhập khẩu còn tăng mạnh ở một số thị trường như: New Zealand tăng 161,1%, đạt 2,41 triệu USD; Hà Lan tăng 45,2%, đạt 23,18 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu sụt giảm mạnh từ các thị trường sau: Qatar giảm 66,5%, đạt 3,05 triệu USD; Hồng Kông giảm 64,8%, đạt 4,54 triệu USD; Thụy Sỹ giảm 46,4%, đạt 12,67 triệu USD.

Nhập khẩu sản phẩm hoá chất 5  tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu của TCHQ công bố ngày 13/6/2020)

ĐVT: USD

 

Thị trường

 

Tháng 5/2020

+/- so với tháng 4/2020 (%)

 

5 tháng đầu năm 2020

+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)

 

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch NK

393.193.152

-11,07

2.228.151.762

5,65

100

Trung Quốc

107.952.368

-19,88

670.497.906

13,05

30,09

Đông Nam Á

63.393.922

-0,23

326.078.732

1,84

14,63

Hàn Quốc

61.680.356

21,44

294.964.811

2,73

13,24

Nhật Bản

33.408.792

-28,97

212.624.349

16,97

9,54

Đài Loan (TQ)

22.748.066

-34,28

188.771.734

-6,19

8,47

Mỹ

28.380.443

-13,88

157.444.937

5,39

7,07

Thái Lan

22.781.155

-13,71

116.984.506

7,23

5,25

Malaysia

16.962.894

36,9

83.995.494

-5,24

3,77

Đức

15.496.448

-18,23

81.439.364

4,26

3,66

Singapore

13.558.857

-10,41

71.873.590

-1,37

3,23

Indonesia

9.109.420

-2,84

47.749.797

7,03

2,14

Ấn Độ

6.595.688

-27,26

44.856.189

1,96

2,01

Italia

6.687.366

25,19

28.920.736

13,39

1,3

Tây Ban Nha

6.610.338

28,45

25.644.218

16

1,15

Hà Lan

5.495.455

29,76

23.175.830

45,15

1,04

Pháp

3.584.473

-16,94

19.482.883

-13,09

0,87

Anh

4.177.539

-17,16

18.799.281

-7,43

0,84

Australia

3.067.141

-21,31

16.420.525

1,61

0,74

Thụy Sỹ

1.949.311

-47,56

12.670.698

-46,44

0,57

Đan Mạch

3.383.859

77,9

11.812.414

3,03

0,53

Bỉ

1.794.252

11,73

8.013.549

3,78

0,36

Canada

1.479.282

197,64

6.756.862

26,23

0,3

Saudi Arabia

1.466.304

105,76

6.684.464

170,67

0,3

Phần Lan

808.957

-46,89

5.820.910

-19,56

0,26

Thụy Điển

558.977

-3,16

5.575.373

-28,09

0,25

Philippines

981.596

307,28

5.475.345

10,38

0,25

Thổ Nhĩ Kỳ

1.280.827

73,52

5.055.085

39,12

0,23

Hồng Kông (TQ)

562.016

-10,56

4.542.069

-64,81

0,2

Nam Phi

405.135

-27,11

3.589.607

7,91

0,16

Qatar

 

-100

3.054.035

-66,48

0,14

New Zealand

590.090

58,45

2.409.760

161,2

0,11

Ireland

409.474

53,73

1.448.863

-23,66

0,07

Na Uy

89.275

-57,23

1.063.940

-2,58

0,05

Nga

393.028

139,96

1.003.834

35,44

0,05

 

Nguồn:VITIC