Riêng tháng 5/2020 giảm 12,7% so với tháng 4/2029 và giảm 18,6% so với tháng 5/2019.
Việt Nam nhập khẩu sản phẩm sắt thép nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc chiếm 47,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 745,37 triệu USD, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hàn Quốc là thị trường lớn thứ 2 cung cấp sản phẩm sắt thép cho Việt Nam đạt 324,79 triệu USD, chiếm 20,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu, tăng 9,2% so với cùng kỳ. Đứng thứ 3 là thị trường Nhật Bản chiếm 12,6%, đạt 199,71 triệu USD, giảm 11,4%.
Sản phẩm sắt thép nhập khẩu thị trường Đông Nam Á nói chung chiếm 6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 95,64 triệu USD, giảm 20,9%. Sản phẩm sắt thép nhập khẩu thị trường EU chỉ chiếm 5,1%, đạt 81,34 triệu USD, giảm 1,2%.
Trong 5 tháng đầu năm nay, đa số thị trường nhập khẩu sản phẩm sắt thép bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó giảm mạnh ở một số thị trường: Bỉ giảm 79,5%, đạt 0,8 triệu USD; Hồng Kông giảm 57,4%, đạt 1,14 triệu USD; Canada giảm 53,4%, đạt 0,58 triệu USD.
Tuy nhiên, nhập khẩu vẫn tăng mạnh ở một số thị trường sau: Thụy Sỹ tăng 181,8%, đạt 8,17 triệu USD; Ba Lan tăng 72,6%, đạt 2,08 triệu USD; Áo tăng 36,9%, đạt 4,15 triệu USD.
Nhập khẩu sản phẩm sắt thép 5 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu của TCHQ công bố ngày 13/6/2020)
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 5/2020
|
+/- so với tháng 4/2020 (%)
|
5 tháng đầu năm 2020
|
+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng kim ngạch NK
|
296.980.400
|
-12,72
|
1.582.508.821
|
-1,23
|
100
|
Trung Quốc đại lục
|
157.381.242
|
-15,01
|
745.372.284
|
2,28
|
47,1
|
Hàn Quốc
|
50.246.457
|
-5,63
|
324.788.077
|
9,16
|
20,52
|
Nhật Bản
|
34.657.659
|
-20,57
|
199.714.281
|
-11,43
|
12,62
|
Thái Lan
|
13.921.688
|
-2,35
|
70.625.357
|
-14,35
|
4,46
|
Đài Loan (TQ)
|
10.742.099
|
-4,6
|
51.653.907
|
-4,81
|
3,26
|
Mỹ
|
5.245.568
|
0,02
|
30.585.282
|
11,51
|
1,93
|
Đức
|
4.144.815
|
-23,45
|
24.193.564
|
-15,02
|
1,53
|
Italia
|
2.353.687
|
-40,23
|
20.124.751
|
30,24
|
1,27
|
Malaysia
|
1.800.867
|
132,84
|
10.418.270
|
-38,37
|
0,66
|
Thụy Sỹ
|
436.406
|
0,46
|
8.170.745
|
181,83
|
0,52
|
Ấn Độ
|
522.643
|
-38,1
|
8.168.336
|
-48,14
|
0,52
|
Pháp
|
1.093.866
|
-27,41
|
7.358.175
|
20,42
|
0,46
|
Singapore
|
1.308.566
|
-25,7
|
6.644.305
|
-22,93
|
0,42
|
Indonesia
|
1.404.001
|
23,7
|
6.415.703
|
-37,36
|
0,41
|
Hà Lan
|
2.094.936
|
107,99
|
6.368.621
|
34,48
|
0,4
|
Anh
|
1.003.379
|
2,8
|
5.957.046
|
-32,45
|
0,38
|
Nga
|
59.726
|
123,78
|
4.277.308
|
32,63
|
0,27
|
Tây Ban Nha
|
445.139
|
-64,28
|
4.167.635
|
2,43
|
0,26
|
Áo
|
274.479
|
-70,27
|
4.154.123
|
36,86
|
0,26
|
Na Uy
|
837.272
|
36
|
3.440.487
|
-7,74
|
0,22
|
Thụy Điển
|
280.200
|
26,71
|
2.184.779
|
-2,56
|
0,14
|
Ba Lan
|
176.024
|
-52,46
|
2.076.543
|
72,62
|
0,13
|
Đan Mạch
|
460.176
|
3,27
|
1.999.433
|
-19,48
|
0,13
|
Séc
|
286.735
|
-58,05
|
1.950.806
|
9,41
|
0,12
|
Australia
|
399.094
|
306,94
|
1.588.255
|
-17,6
|
0,1
|
Philippines
|
262.462
|
36,53
|
1.532.640
|
-42,37
|
0,1
|
Hồng Kông (TQ)
|
338.002
|
67,24
|
1.136.113
|
-57,4
|
0,07
|
Bỉ
|
194.317
|
105,68
|
802.781
|
-79,51
|
0,05
|
Ukraine
|
|
-100
|
741.585
|
-45,97
|
0,05
|
Canada
|
195.981
|
65,34
|
582.226
|
-53,35
|
0,04
|
Nguồn:VITIC