Trong đó, Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc 16,7 tỷ USD, tăng 9,5% so với cùng kỳ 2018; nhập khẩu từ Hàn Quốc 39,43 tỷ USD, tăng 0,5%, chiếm tỷ trọng tới 18,8% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước.
10 tháng qua, Hàn Quốc chiếm tỷ trọng 7,6% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Hàn Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu hàng hóa lớn thứ 2 của Việt Nam (sau Trung Quốc).
Đáng chú ý, Hàn Quốc (cùng với Trung Quốc) là 2 thị trường Việt Nam chịu thâm hụt thương mại lớn nhất lên đến hàng chục tỷ USD. Trong đó, thị trường Hàn Quốc lên đến gần 23 tỷ USD (trong khi Trung Quốc là hơn 29 tỷ USD).
Các nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta sang Hàn Quốc như điện thoại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; dệt may…
Trong đó, điện thoại các loại và linh kiện xuất khẩu sang Hàn Quốc trong 10 tháng đầu năm đạt 4,5 tỷ USD, tăng 18,6%... so với cùng kỳ năm trước; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 2,44 tỷ USD, tăng 14,6%; hàng dệt may đạt 2,92 tỷ USD, tăng 5,2%; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 1,31 tỷ USD, tăng 28,1%...
Ở chiều ngược lại, Hàn Quốc là nhà cung cấp nhiều nhóm hàng “tỷ USD” cho Việt Nam; trong đó nhiều nhất là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với trị giá đạt 14,61 tỷ USD, chiếm 37% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 2,2% so với cùng kỳ 2018.
Các nhóm hàng nhập khẩu lớn khác từ Hàn Quốc có thể đến như: Máy móc thiết bị đạt 5,14 tỷ USD, chiếm 13%, tăng 1,4%; điện thoại và linh kiện đạt 4,82 tỷ USD, chiếm 12,2%, giảm 1,3%; chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ chất dẻo đạt 2,87 tỷ USD, tăng nhẹ 0,1%; nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày (bao gồm: bông, xơ sợi dệt, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày) đạt 2,42 tỷ USD, giảm 6,4%...
Nhìn chung, hàng nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc 10 tháng đầu năm nay đa phần tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, trong đó các nhóm hàng tăng cao là: Ô tô nguyên chiếc tăng 201,2%, đạt 73,02 triệu USD; linh kiện, phụ tùng ô tô tăng 42,2%, đạt 987,93 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 139,6%, đạt 14,25 triệu USD.
Mặc dù, có rất nhiều nhóm hàng nhập khẩu tăng mạnh, nhưng vẫn có một số sụt giảm rất mạnh so với cùng kỳ năm ngoái như: Thuốc trừ sâu và nguyên liệu giảm 40%, đạt 20,58 triệu USD; xăng dầu giảm 22,4%, đạt 1,33 tỷ USD; phân bón giảm 20,9%, đạt 32,94 triệu USD.
Nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc 10 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Nhóm/mặt hàng
|
Tháng 10/2019
|
So với T9/2019 (%)*
|
10 tháng đầu năm 2019
|
So với cùng kỳ (%)*
|
Tổng kim ngạch NK
|
4.128.877.943
|
1,1
|
39.426.345.575
|
0,54
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
1.259.509.858
|
-16,31
|
14.612.630.752
|
2,23
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
484.309.887
|
13,06
|
5.139.237.923
|
1,4
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
707.474.006
|
-12,61
|
4.824.109.104
|
-1,31
|
Vải các loại
|
178.453.890
|
44,22
|
1.660.927.455
|
-6,1
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
148.660.361
|
7,88
|
1.516.774.676
|
2,55
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
152.940.372
|
22,68
|
1.350.440.078
|
-2,33
|
Xăng dầu các loại
|
205.580.709
|
90,67
|
1.330.925.810
|
-22,43
|
Kim loại thường khác
|
131.064.493
|
12,72
|
1.227.004.058
|
-2,76
|
Sắt thép các loại
|
157.887.756
|
45,47
|
1.185.174.594
|
-0,99
|
Hàng hóa khác
|
109.896.423
|
-1,73
|
1.124.130.592
|
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
111.620.098
|
21,88
|
987.928.997
|
42,21
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
60.042.158
|
36,43
|
603.154.870
|
-6,41
|
Sản phẩm hóa chất
|
67.818.318
|
10,71
|
592.205.766
|
6,65
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
66.419.630
|
24,64
|
580.775.246
|
5,45
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
34.532.112
|
-8,64
|
355.331.622
|
-13,64
|
Hóa chất
|
40.529.901
|
30,52
|
349.586.046
|
-1,69
|
Giấy các loại
|
26.984.686
|
12,99
|
239.823.241
|
-1,15
|
Cao su
|
20.696.389
|
19,84
|
187.628.586
|
4,53
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
18.289.983
|
7,95
|
182.934.801
|
-1,01
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
15.596.218
|
-3,41
|
150.047.492
|
0,97
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
16.406.376
|
22,68
|
147.949.473
|
-11,15
|
Dây điện và dây cáp điện
|
15.656.101
|
12,9
|
145.022.796
|
4,62
|
Dược phẩm
|
12.883.946
|
-31,29
|
143.674.471
|
9,9
|
Sản phẩm từ cao su
|
9.138.515
|
3,08
|
95.683.459
|
-0,71
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
12.658.735
|
63,13
|
73.024.154
|
201,17
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
4.521.972
|
-17,62
|
68.183.443
|
7,32
|
Hàng thủy sản
|
4.682.642
|
8,5
|
62.966.087
|
-0,27
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
6.514.779
|
20
|
55.438.116
|
37,99
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
5.569.745
|
20,57
|
52.344.341
|
9,83
|
Sản phẩm từ giấy
|
5.321.151
|
44,26
|
52.307.337
|
-2,44
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
5.270.583
|
32,64
|
47.740.864
|
-6,79
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
4.090.392
|
-3,3
|
39.901.879
|
33,83
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
2.637.049
|
-30,9
|
39.472.681
|
-4,09
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
5.592.608
|
87,98
|
37.696.502
|
-1,31
|
Phân bón các loại
|
1.096.907
|
-41,08
|
32.944.427
|
-20,87
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
4.735.204
|
73,3
|
30.059.927
|
21,27
|
Hàng rau quả
|
3.541.235
|
-18,63
|
26.785.929
|
36,03
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
2.680.650
|
24,79
|
20.582.558
|
-39,98
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
991.243
|
-41,43
|
14.247.487
|
139,64
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
1.332.920
|
39,33
|
10.609.758
|
1,93
|
Quặng và khoáng sản khác
|
1.581.027
|
56,37
|
10.526.095
|
-15,06
|
Bông các loại
|
616.755
|
136,36
|
6.481.139
|
27,15
|
Khí đốt hóa lỏng
|
2.390.749
|
750,88
|
4.361.935
|
6,34
|
Dầu mỡ động, thực vật
|
448.486
|
-0,25
|
3.934.072
|
11,04
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
210.922
|
-11,08
|
3.634.936
|
-16,8
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC