menu search
Đóng menu
Đóng

Nhập khẩu vải nguyên liệu tăng trở lại sau 3 tháng giảm liên tiếp

08:50 31/10/2017

Vinanet - Nhập khẩu vải nguyên liệu đã tăng trở lại sau ba tháng giảm liên tiếp, Trung Quốc tiếp tục là thị trường nhập chủ yếu của Việt Nam, chiếm trên 50% tổng kim ngạch.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 9/2017 cả nước đã nhập khẩu 911,8 triệu USD vải nguyên liệu, tăng 1,2% so với tháng 8 – đây là tháng tăng trưởng đầu tiên sau khi kim ngạch suy giảm 3 tháng liên tiếp – nâng kim ngạch nhập nhóm hàng này 9 tháng 2017 lên 8,2 tỷ USD, tăng 8,89% so với cùng kỳ năm trước.
Với vị trí địa lý gần với Việt Nam và thuận tiện cho việc vận chuyển, Việt Nam nhập chủ yếu từ thị trường Trung Quốc, chiếm 53,23% tổng kim ngạch, đạt 4,3 tỷ USD, tăng 11,77%. Đứng thứ hai là thị trường Hàn Quốc 1,4 tỷ USD, tăng 6,48% và Đài Loan (Trung Quốc) 1,1 tỷ USD, tăng 5,46% so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung, 9 tháng đầu năm nay nhập khẩu vải nguyên liệu từ các thị trường đều có kim ngạch tăng trưởng, chiếm 84,2%, trong đó nhập từ thị trường Thụy Sỹ tăng trưởng mạnh vượt trội, tăng 50,27% tuy kim ngạch chỉ đạt 1,8 triệu USD. Ngược lại, thị trường với kim ngạch suy giảm chỉ chiếm 15,7% và nhập từ thị trường Bỉ giảm mạnh, giảm 40,28% tương ứng với 1,3 triệu USD.
Đặc biệt, thị trường nhập vải nguyên liệu 9 tháng đầu năm nay có thêm thị trường Anh, với kim ngạch 6,9 triệu USD, chiếm 0,08% tổng kim ngạch.
Thị trường nhập khẩu vải 9 tháng 2017

Thị trường

9 tháng 2017 (USD)

9 tháng 2016 (USD)

So sánh (%)

Tổng

8.262.143.762

7.587.759.072

8,89

Trung Quốc

4.398.118.689

3.935.076.998

11,77

Hàn Quốc

1.489.891.052

1.399.163.561

6,48

Đài Loan

1.173.014.560

1.112.273.811

5,46

Nhật Bản

464.237.038

456.227.594

1,76

Hồng Kông (Trung Quốc)

188.556.706

165.038.748

14,25

Thái Lan

170.466.982

144.341.923

18,10

Italy

54.972.622

46.604.118

17,96

Indonesia

43.673.725

42.228.736

3,42

Ấn Độ

43.057.280

47.405.369

-9,17

Malaysia

38.244.448

36.466.996

4,87

Đức

28.795.664

24.977.823

15,28

Pakistan

25.829.979

23.142.282

11,61

Hoa Kỳ

25.281.673

22.534.839

12,19

Thổ Nhĩ Kỳ

22.755.744

25.410.231

-10,45

Pháp

8.142.516

7.449.027

9,31

Singapore

2.601.094

2.380.976

9,24

Thụy Sỹ

1.846.398

1.228.742

50,27

Bỉ

1.353.599

2.266.639

-40,28

Philippines

989.233

717.814

37,81

(tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn:Vinanet