Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Nga tháng 9/2017 giảm 25,06% so với tháng 8 xuống 163 triệu USD, tính chung từ đầu năm đến hết tháng 9 kim ngạch xuất sang thị trường Nga đạt 1,5 tỷ USD, tăng 35,71% so với cùng kỳ năm 2016.
Trong rổ hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nga 9 tháng 2017 thì điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng chủ lực, chiếm 50,4% tổng kim ngạch đạt 803,3 triệu USD, tăng 52,23%, đứng thứ hai là hàng dệt may, đạt 133,7 triệu USD,tăng 84,11% kế đến là hàng máy vi tính sản phẩm điện tử tăng 28,2% so với cùng kỳ, đạt 90,1 triệu USD.
Nhìn chung, 9 tháng đầu năm nay xuất khẩu sang thị trường Nga các nhóm hàng đều có tốc độ tăng trưởng, chiếm 66,6% và ngược lại mặt hàng suy giảm chỉ chiếm 33,3%.
Đáng chú ý, xuất khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng tuy kim ngạch chỉ đạt 46,8 triệu USD nhưng so với cùng kỳ lại tăng trưởng mạnh vượt trội, tăng 148,14%. Ngược lại, nhóm hàng sắt thép xuất khẩu sang thị trường Nga thời gian này lại giảm mạnh cả lượng và trị giá so với cùng kỳ, giảm lần lượt 51,64% và giảm 40,53% tương ứng với 3,5 nghìn tấn, trị giá 3,5 triệu USD nhưng giá xuất lại tăng 22,97% đạt 1027,31 USD/tấn.
Đặc biệt, xuất khẩu sang thị trường Nga trong 9 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm trước thiếu vắng nhóm hàng xăng dầu, quặng khoáng sản và sản phẩm từ chất dẻo
Xuất khẩu sang thị trường Nga 9 tháng 2017 (ĐVT: USD)
|
9 tháng 2017
|
9 tháng 2016
|
So sánh (%)
|
Tổng
|
1.591.376.589
|
1.172.654.235
|
35,71
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
803.378.022
|
527.737.511
|
52,23
|
hàng dệt, may
|
133.784.623
|
72.665.284
|
84,11
|
máy vi tính, sph điện tử và linh kiện
|
90.189.763
|
70.352.108
|
28,20
|
cà phê
|
86.618.942
|
89.944.781
|
-3,70
|
hàng thủy sản
|
71.745.377
|
60.774.686
|
18,05
|
giày dép các loại
|
70.458.643
|
68.976.168
|
2,15
|
máy móc, tbi, dụng cụ phụ tùng khác
|
46.809.346
|
18.864.373
|
148,14
|
hạt điều
|
38.973.635
|
25.494.154
|
52,87
|
hàng rau quả
|
22.779.414
|
16.796.193
|
35,62
|
hạt tiêu
|
18.857.893
|
28.528.242
|
-33,90
|
chè
|
18.434.224
|
16.834.418
|
9,50
|
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
14.529.426
|
14.127.562
|
2,84
|
bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
|
8.205.400
|
4.284.064
|
91,53
|
gạo
|
8.164.761
|
5.774.058
|
41,40
|
cao su
|
8.053.251
|
8.975.905
|
-10,28
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
5.802.216
|
4.438.096
|
30,74
|
sắt thép các loại
|
3.596.628
|
6.047.512
|
-40,53
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
2.415.525
|
2.252.349
|
7,24
|
sản phẩm từ cao su
|
1.288.382
|
2.003.831
|
-35,70
|
sản phẩm gốm, sứ
|
962.525
|
965.936
|
-0,35
|
sản phẩm mây, tre, cói thảm
|
407.669
|
543.099
|
-24,94
|
(tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn:Vinanet